Quy định về Chủ tịch công đoàn cơ sở? Điều kiện, quy trình và cách thức sa thải Chủ tịch công đoàn cơ sở?
Công đoàn cơ sở là tổ chức công đoàn thuộc công đoàn, đứng đầu công đoàn cơ sở là chủ tịch công đoàn. Chủ tịch công đoàn thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ đúng quy định của pháp luật, trường hợp chủ tịch công đoàn cơ sở vi phạm các quy định pháp luật hoặc thuộc các trường hợp quy định thì sẽ bị sa thải. Vậy điều kiện, quy trình và cách thức sa thải Chủ tịch công đoàn cơ sở như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Quy định về Chủ tịch công đoàn cơ sở?
Theo Điều 4 Luật Công đoàn thì Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cơ sở được quản lý bởi Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, theo đó Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Chủ tịch công đoàn cơ sở là người đứng đầu công đoàn cơ sở, được thành viên công đoàn bầu ra và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện việc quản lý, điều hành các công việc của công đoàn cơ sở. Trong quá trình đảm nhiệm chức vụ, chủ tịch công đoàn cơ sở sẽ phải tuân thủ đúng quy định pháp luật cũng như các quy định của Công đoàn, trường hợp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật sẽ phải chịu các hình phạt theo quy định pháp luật cũng như quy định của nội quy công đoàn.
2. Điều kiện, quy trình và cách thức sa thải Chủ tịch công đoàn cơ sở?
2.1. Điều kiện sa thải Chủ tịch công đoàn cơ sở
Theo Điều 122
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, cụ thể là lỗi của chủ tịch công đoàn cơ sở;
– Khi thực hiện xử lý kỷ luật chủ tịch công đoàn cơ sở phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Chủ tịch công đoàn cơ sở phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa;
– Việc xử lý kỷ luật lao động chủ tịch công đoàn cơ sở phải được ghi thành biên bản.
Công đoàn cấp trên trực tiếp không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động của chủ tịch công đoàn cơ sở.
Khi chủ tịch công đoàn cơ sở đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Việc xử lý kỷ luật lao động đối với chủ tịch công đoàn cơ sở không được thực hiện khi chủ tịch công đoàn cơ sở đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm hoặc người lao động nữ mang thai; người
2.2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định, kỷ luật lao động được lập ra nhằm mục đích áp dụng các hình thức xử phạt đối với người lao động vi phạm nội quy lao động. Hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải.
Theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
– Khi phát hiện chủ tịch công đoàn cơ sở có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, công đoàn cấp trên trực tiếp tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên.
Nếu công đoàn cấp trên trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của chủ tịch công đoàn cơ sở.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, công đoàn cấp trên trực tiếp tiến hành họp xử lý kỷ luật chủ tịch công đoàn lao động như sau:
– Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, công đoàn cấp trên trực tiếp thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động tức chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
– Khi nhận được thông báo của công đoàn cấp trên trực tiếp , các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
– Công đoàn cấp trên trực tiếp tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp theo quy định của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
– Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp nhằm làm chứng quá trình họp và quá trình xử lý trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
– Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, công đoàn cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự theo quy định của Bộ luật Lao động.
Theo đó, người đang giữ chức vụ chủ tịch công đoàn công ty khi sa thải, giám đốc cần phải thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở chứ không được ra quyết định ngay lập tức:
+ Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
+ Trong trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Như vậy, chủ tịch công đoàn cơ sở đứng đầu công đoàn và thực hiện các nhiệm vụ của người đứng đầu, điều hành, quản lý, thực hiện các nhiệm vụ của chủ tịch công đoàn. Nếu chủ tịch công đoàn cơ sở có các hành vi vi phạm pháp luật và bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật. Hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất là sa thải. Nếu người sử dụng lao động