RSN, RST, RSK, RSM là đất gì? Quy định về đất rừng sản xuất.
Đất lâm nghiệp được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung phần lớn tại vùng Tây Bắc và Đông Nam Bộ. Đất lâm nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng bời phần lớn loại đất này là đất rừng. Đất rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý báu, có khả năng tái tạo, góp phần điều hòa môi trường sinh thái, có giá trị to lớn trong đời sống con người cũng như trong việc phát triển kinh tế đất nước. Đất rừng bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,…Mỗi loại đất đều có chức năng riêng. Đất rừng sản xuất bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất. Đất rừng sản xuất là loại đất rừng được Nhà nước cấp sổ đỏ, khi người sử dụng đất được cấp sổ đỏ thường có những kí hiệu RSN, RST, RSK, RSM. Vậy những kí hiệu trên có ý nghĩa gì?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
–
–
Mục lục bài viết
1. RSN, RST, RSK, RSM là đất gì?
1.1. Ký hiệu RSN là gì?
Ký hiệu RSN là để chỉ đất có rừng tự nhiên sản xuất được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo
Đất rừng tự nhiên sản xuất được hiểu là loại rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất các loại gỗ, kinh doanh các loại lâm sản ngoài gỗ và kết hợp với rừng phòng hộ bảo vệ hệ sinh thái. Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về đất rừng tự nhiên sản xuất
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Bởi đất rừng tự nhiên sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống, giúp điều hòa khí hậu, ngăn ngừa thiên tai,…Ngoài ra đất rừng tự nhiên sản xuất cũng đem lại nguồn kinh tế lớn đối với cá nhân, hộ gia đình.
Đất rừng sản xuất tự nhiên được nhà nước cấp sổ đỏ và Nhà nước quy định về thời hạn sử dụng đất là 50 năm. Khi hết thời hạn giao đất nếu cá nhân, hộ gia đình vẫn có nhu cầu sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn thêm theo quy định
Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được nhằm mục đích bảo vệ, phát triển rừng cũng như được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. RST là đất gì?
Ký hiệu RST là để chỉ đất có rừng trồng sản xuất được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư 55/2013/TT-BTNMT
RST là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1.3. RSK là đất gì?
Ký hiệu RSK là để chỉ đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư 55/2013/TT-BTNMT
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính.
1.4. RSM là đất gì?
Ký hiệu RSM là để chỉ đất trồng rừng sản xuất được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo thông tư 55/2013/TT-BTNMT
Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
Như vậy các loại đất nêu trên đều là đất thuộc nằm trong nhóm đất rừng sản xuất thuộc đất nông nghiệp cho nên cũng có thời hạn sử dụng đất được quy định là 50 năm và người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
Hiện nay, theo quy định tại
2. Quy định về đất rừng sản xuất:
Theo quy định đất đai năm 2013 có ba loại đất rừng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại sau:
+ Rừng sản xuất: Được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
+ Rừng phòng hộ: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Rừng đặc dụng: Được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch
2.1. Quy định về Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng:
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng thì được thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:
+ Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định của Luật đất đai để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất
+ Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo hai nguyên tắc nêu trên thì sẽ được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm
Ngoài ra đất rừng sản xuất còn được phép kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân
2.2. Đất trồng rừng sản xuất có được xây nhà không?
Đất trồng cây lâu năm không được phép xây dựng nhà, bởi những lý do sau:
Thứ nhất, nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6
Thứ hai, phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
Thứ ba, phải căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Nếu hộ gia đình, cá nhân đáp ứng những điều kiện trên thì sẽ tiến hành làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tài nguyên môi trường tiếp nhận hồ sơ và đưa giấy hẹn cho người nộp hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, căn cứ vào bảng giá đất của địa phương nơi có đất
Bước 4: Trả kết quả:
Sau khi hộ gia đình, cá nhân nhận được chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thì mới được phép xây dựng nhà ở.