Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. Vậy ranh giới thửa đất là gì? Cách xác định ranh giới thửa đất?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là ranh giới thửa đất ? Ý nghĩa của ranh giới thửa đất:
Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó. Thực tế, đây là khái niệm hết sức quen thuộc trong thực tiễn sử dụng và quản lý đất đai của Nhà nước ta. Đây là cơ sở để xác định ranh giới, diện tích sử dụng đất của người sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư
+ Ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó đối với trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở.
+ Ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa) đối với ruộng bậc thang.
+ Ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước đối với trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước được xác định đối với trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m.
Từ nội dung phân tích ở trên, có thể thấy, ranh giới thửa đất là đường vẽ trên bản đồ địa chính hoặc mốc giới thực địa, nhằm xác định quyền sử dụng của các thủ thể có quyền sử dụng, chiếm hữu đối với phần đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Ranh giới đất đai được thể hiện, cập nhật lên Bản đồ địa chính của địa phương (xã, phường nơi có đất).
Ranh giới đất có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định diện tích của mỗi cá nhân, hộ gia đình. Thực tế, trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước quản lý đất đai thông qua phần diện tích thực tế được Nhà nước cấp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất đai giữa các cá nhân, hộ gia đình có thể liền kề nhau. Do đó, phải dựa vào ranh giới đất để xác định diện tích đất cụ thể của từng chủ thể sử dụng đất.
Công tác xác định ranh giới thửa đất cũng được Nhà nước điều chỉnh một cách khách quan và toàn diện.
2. Cách xác định ranh giới thửa đất?
2.1. Căn cứ xác định ranh giới đất đai:
Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác định ranh giới thửa đất liền kề cụ thể như sau:
+ Thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một trong những căn cứ để xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Tức các cá nhân, hộ gia đình có đất liền kề nhau sẽ thỏa thuận với nhau về việc xác định ranh giới thửa đất liền. Trong trường hợp không tự thỏa thuận trước đó thì cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ xác định căn cứ ranh giới thửa đất.
+ Ranh giới thửa đất cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Tức trong trường hợp người dân sử dụng đất ổn định lâu dài từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp, cơ quan Nhà nước sẽ tôn trọng phần ranh giới đã được người dân đồng thuận xác định cùng nhau trước đó.
+ Một trong những căn cứ để xác định ranh giới thửa đất là đất không có tranh chấp. Hay nói cách khác, phần ranh giới được xác lập phải đảm bảo nguyên tắc không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, hộ gia đình có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan.
Trên đây là những căn cứ để xác định phần ranh giới thửa đất của các cá nhân, hộ gia đình với nhau. Về cơ bản, ranh giới thửa đất này được xác lập dựa trên cơ sở, nền tảng sử dụng đất ổn định, lâu dài và không có tranh chấp. Tức nó đã được xác lập một cách lâu dài. Nhà nước sẽ dựa vào những căn cứ này để xác định quyền sử dụng đất của người dân, ranh giới thửa đất; từ đó đưa ra phương hướng giải quyết, thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai sao cho phù hợp nhất.
2.2. Thủ tục xác định ranh giới đất đai:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT việc xác định ranh giới thửa đất được quy định theo quy trình, thủ tục cụ thể như sau:
+ Bước 1: Xác định hiện trạng, mốc giới thửa đất trên thực địa
Cán bộ đo đạc cần phối hợp với công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết.
+ Bước 2: Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
Sau khi xác định hiện trạng, mốc giới thửa đất trên thực địa, cán bộ đo đạc sẽ thực hiện đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất chính là cơ sở để hiển thị lại mốc ranh giới trên thực tế đất đai.
+ Bước 3: Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
Trên đây là quy trình, thủ tục mà cơ quan chức năng có thẩm quyền phải thực hiện khi muốn xác định ranh giới thửa đất liền kề. Quy trình này giúp hoạt động xác định mốc ranh giới được diễn ra một cách khách quan, cụ thể và chính xác nhất. Đây là cơ sở để hỗ trợ hoạt động xây dựng và quản lý sử dụng liên quan đến đất đai; bảo vệ một cách toàn diện quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Người sử dụng đất dựa vào căn cứ xác định ranh giới đất đai, cũng như trình tự. thủ tục xin xác nhận ranh giới đất đai để xác định ranh giới đất. Việc tuân thủ theo những quy trình, cách thức này giúp xác định ranh giới đất đai một cách chuẩn xác, khách quan và cụ thể nhất. Việc xác định ranh giới đất chính là cơ sở để tạo lập nên tính đúng đắn của các thửa đất. Đây chính là cơ sở để công tác quản lý đất đai của cơ quan chức năng có thẩm quyền đạt hiệu quả tối ưu nhất.
3. Mẫu đơn xin xác nhận ranh giới đất đai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày …… tháng ….. năm …..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN RANH GIỚI ĐẤT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ……
Tôi tên là: …… Sinh năm: ……
CMND số: …. Cấp ngày: …… Tại: ….
Địa chỉ thường trú: ………
Chỗ ở hiện nay: ………
Số điện thoại: …………
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:
Tôi là người sử dụng thửa đất số …. tờ bản đồ số ….. địa chỉ: ……Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số … do … cấp ngày …./…./…..
Hiện nay, tôi đang có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất trên cho ông/ bà…. (CMND số: …… do Công an ….. cấp ngày: …; trú tại: …). Do yêu cầu của ông/ bà ……, tôi cần xác minh ranh giới đất mà tôi đã cung cấp thông tin cho ông/ bà…… là đúng.
Vì vậy, bằng văn bản này tôi kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và xác nhận ranh giới đất giữa phần đất thuộc quyền sử dụng đất của tôi và những phần đất liền kề được xác định đúng thông tin sau:……
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.
Kính mong Quý cơ quan xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi, tiến hành xác nhận ranh giới thửa đất cho tôi để tôi sớm hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA …… | Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015;
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.