Quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ và khái niệm thi hành cải tạo không giam giữ? Quyết định và thi hành án phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì? Quy định pháp luật về quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ? Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ?
Trong hệ thống các hình phạt hiện nay thì hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với nhiều loại hình tội phạm. Để đưa thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết đinh phạt cải tạo không giam giữ. Vậy hình phạt cải tạo không giam giữ được thi hành như thế nào, do những cơ quan nào phối hợp thực hiện. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về quyết định và thi hành quyết định phạt cải tạo không giam giữ.
1. Quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ và khái niệm thi hành cải tạo không giam giữ
Tại Điều 36
“Điều 36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2.
Như vậy, có thể thấy cải tạo không giam giữ là một trong hệ thống các hình phạt đối với các tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự, khác với hình phạt tù, người chấp hành án phải thi hành án trong trại giam, bị cách ly ra khỏi xã hội, mà ở hình phạt cải tạo không giam giữ, người phạm tội được giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Hình phạt này được áp dụng đối với những cá nhân phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng và
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. (Khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự)
2. Quyết định và thi hành án phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là gì?
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là “Decision on execution of community sentence”.
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ tiếng Anh là “Execution of decision on execution of community sentence”.
3. Quy định pháp luật về quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Tại Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:
“Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.”
Như vậy, quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ do
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải được gửi cho người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày ra quyết định.
4. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Việc thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ tuân theo những quy định tại Điều 97 Luật Thi hành án hình sự, bao gồm các nội dung sau:
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Hồ sơ thi hành án bao gồm các giấy tờ sau: Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện; hoặc các tài liệu khác có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án.
Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu sau: Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án; Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện; Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì phải có
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục