Đối với những bị ban, bị cáo trong quá trình điều tra, xét xử vụ án nếu xét thấy bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có các hành vi khác gây ảnh hưởng thì các cơ quan như Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án,.. có thẩm quyền ra quyết định tạm giam bị can, bị cáo theo mốc thời gian theo quy định.
Mục lục bài viết
1. Quyết định tạm giam theo mẫu số 01d là gì?
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …
Quyết định tạm giam là mẫu quyết định của
Quyết định tạm giam là mẫu quyết định do cơ quan có thẩm quyền là Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định với mục đích tạm giam bị cáo trong vụ án khi xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án. Mẫu quyết định được lập ra trong quá trình Hội đồng xét xử nghị án.
2. Quyết định tạm giam theo mẫu số 01d:
Nội dung cơ bản của quyết định tạm giam – Mẫu số 01d như sau:
Mẫu số 01d: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm để áp dụng biện pháp tạm giam khi kết thúc phiên tòa đối với bị cáo đang bị tạm giam
(Ban hành kèm theo
TÒA ÁN …. (1)
Số: …/…/HSST-QĐTG (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
……, ngày … tháng ……. năm …….
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
QUYẾT ĐỊNH TẠM GIAM
TÒA ÁN ……..
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa ………
Thẩm phán: ……….
Các Hội thẩm: (3)………
Căn cứ vào các điều 79, 80, 88, và 288 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
Căn cứ vào biên bản nghị án ngày ……. tháng ….. năm ……. của Hội đồng xét xử sơ thẩm; Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm cho việc thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm giam bị cáo: (chỉ ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp) Bị Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt …… tù về tội (các tội) …….
Theo điểm (các điểm) ………. khoản (các khoản) ……… Điều (các điều) …….. của Bộ luật Hình sự. Thời hạn tạm giam là: …. (4), kể từ ngày tuyên án.
2. Trại tạm giam ………. thuộc ……. có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Trại tạm giam ……..;
– VKS …….;
– Bị cáo: ……..;
– Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
3. Hướng dẫn lập mẫu quyết định tạm giam theo mẫu số 01d:
(1) Ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm giam (ví dụ: Số: 138/2004/HSST-QĐTG).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì bỏ dòng “Thẩm phán….”; nếu là Tòa án nhân dân thì ghi các Hội thẩm nhân dân; nếu là Tòa án quân sự thì ghi các Hội thẩm quân nhân.
(4) Ghi cả số và cả bằng chữ. Nếu thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên, thì ghi thời hạn tạm giam là 45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày, thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp này cần ghi thêm: “Hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam có trách nhiệm trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm pháp luật khác“.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
4.1. Các trường hợp bị tạm giam:
Căn cứ theo Điều 119
– Tòa án ra quyết định tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
– Tòa án ra quyết định tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
+ Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với trường hợp không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can
+ Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với trường hợp bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với trường hợp tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với trường hợp có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
– Tòa án, các cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Như vậy, trong quá trình điều tra và giải quyết vụ án khi xét thấy bị can, bị cáo có các hành vi quy định như các trường hợp nêu trên thì Tòa án có quyền xem xét, ra quyết định tạm giam đối với bị can, bị cáo có những hành vi vi phạm đó.
4.2. Trường hợp không được tạm giam:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 119, đối với các trường hợp mà bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
– Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
– Bị can, bị cáo tiếp tục những hành vi phạm tội;
– Bị can, bị cáo có những hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
– Bị can, bị cáo có hành vi về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp không được ra quyết định tạm giam là trường hợp bị can, bị cáo là phụ nữ đang trong quá trình mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; người già yếu, bệnh tật.
4.3. Thời hạn tạm giam:
Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra: Tòa án ra quyết định tạm giam không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Theo đó, thời gian gia hạn tạm giam được quy định như sau:
+ Thời gian gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
+ Thời gian gia hạn tạm giam đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
+ Thời gian gia hạn tạm giam đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
+ Thời gian gia hạn tạm giam đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Các trường hợp được gia hạn thêm 01 lần hoặc tạm giam đến khi kết thúc điều tra
– Trường hợp khi xét thấy cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
– Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
– Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng.
– Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Như vậy, trong các trường hợp cần thiết mà bị can, bị cáo nằm trong vùng đối tượng được tạm giam thì Tòa án, cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng tạm giam có thời hạn theo đúng quy định pháp luật.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.