Quyết định số 998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính được ban hành ngày 10/06/2019, có hiệu lực ngày 10/06/2019; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019:
- 3 3. Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
1. Tóm tắt nội dung Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
Mục đích: Quyết định số 998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Vụ ngân sách nhà nước:
Vụ Ngân sách nhà nước có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Ngân sách nhà nước có các phòng:
+ Phòng Tổng dự toán.
+ Phòng Quản lý ngân sách nhà nước.
+ Phòng Dự toán ngân sách địa phương.
+ Phòng Quản lý ngân sách địa phương.
+ Phòng Phân tích, dự báo và thống kê ngân sách.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước quy định.
Vụ Ngân sách nhà nước làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tóm lại: Quyết định số 998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính được ban hành ngày 10/06/2019, có hiệu lực ngày 10/06/2019; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
2. Thuộc tính văn bản Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019:
Số hiệu: | 998/QĐ-BTC |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành: | 10/06/2019 |
Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày hiệu lực: | 10/06/2019 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 có còn hiệu lực không?
Quyết định số 998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính được ban hành ngày 10/06/2019, có hiệu lực ngày 10/06/2019. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
Quyết định 988/QĐ-BTC năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
Quyết định 22/QĐ-UBDT năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện
Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
5. Toàn văn nội dung Quyết định số 998/QĐ-BTC ngày 10/06/2019 của Bộ Tài chính:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 998/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Ngân sách nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về quản lý NSNN;
b) Chiến lược, kế hoạch dài hạn và trung hạn về NSNN; định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ NSNN;
c) Dự toán NSNN, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định của
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
3. Tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc gia, chiến lược tài chính quốc gia; phối hợp xây dựng các cân đối lớn về vay, trả nợ, dư nợ công, dư nợ Chính phủ, dư nợ nước ngoài của quốc gia, cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển, cân đối ngoại tệ nhà nước, cân đối các quỹ trong và ngoài ngân sách; các chính sách, chế độ thu ngân sách; chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; chế độ hạch toán, kế toán NSNN và các chế độ tài chính – ngân sách khác.
4. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội:
a) Chủ trì tham gia về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội gắn với việc thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì tham gia với các cơ quan ở trung ương, địa phương về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng, miền lãnh thổ và của từng địa phương;
c) Phối hợp tham gia với các đơn vị thuộc Bộ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực.
5. Về lập kế hoạch tài chính 05 năm:
a) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm; tham gia ý kiến đối với kế hoạch tài chính 05 năm, phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Chủ trì tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật; chuẩn bị báo cáo và giải trình về kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ cân đối nguồn NSNN thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu cho từng giai đoạn 05 năm phù hợp với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm.
6. Về lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm:
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xác định số dự kiến thu và trần chi thường xuyên NSNN (bao gồm cả trần chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu); trần bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trình Bộ tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu làm cơ sở để xây dựng khung cân đối NSNN trong thời gian 03 năm kế hoạch; tham gia dự kiến trần chi ngân sách đầu tư phát triển cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số bổ sung có mục tiêu chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng hợp, lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia; chuẩn bị báo cáo và giải trình về kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Về lập dự toán NSNN và phương án điều chỉnh dự toán NSNN:
a) Chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN; phối hợp tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển;
b) Phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán thu NSNN, xây dựng số kiểm tra thu NSNN hàng năm đối với các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Chủ trì trình Bộ tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về số kiểm tra chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ trì trình Bộ thông báo số kiểm tra thu, chi NSNN hàng năm đối với các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu;
d) Tổ chức làm việc với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về dự toán ngân sách địa phương; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương về dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Chủ trì tổng hợp, lập dự toán thu, chi NSNN, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, bao gồm cả phương án phân bổ kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu và giải trình về sự khác biệt (nếu có); báo cáo, giải trình các chất vấn của đại biểu Quốc hội về NSNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Chủ trì trình cấp có thẩm quyền giao dự toán NSNN hàng năm cho các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng các giải pháp, biện pháp thực hiện dự toán NSNN đã được Quốc hội quyết định;
g) Tổng hợp, xây dựng phương án điều chỉnh dự toán ngân sách trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức điều hành dự toán NSNN hàng năm:
a) Chủ trì tổng hợp kết quả quyết định và giao dự toán NSNN hàng năm của các địa phương; phối hợp các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc của các bộ, cơ quan trung ương, tổng hợp kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương (bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm);
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu;
b) Tổ chức điều hành ngân sách trung ương theo dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì, phối hợp trình Bộ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ, giao kinh phí cho các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán ngân sách được Quốc hội thông qua nhưng chưa được phân bổ, giao chi tiết ngay từ đầu năm cho các Bộ, cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chủ trì trình Bộ việc bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương; bổ sung hoặc tạm cấp chi thường xuyên cho các địa phương theo quy định; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ việc bổ sung hoặc tạm cấp chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương và ứng trước dự toán chi đầu tư phát triển theo quy định;
c) Phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan theo dõi, đôn đốc việc tập trung các khoản thu vào NSNN;
d) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước ở trung ương trong việc quản lý quỹ NSNN (bao gồm cả quỹ bằng tiền đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ); phối hợp tổ chức thực hiện các khoản vay trong nước, ngoài nước của NSNN;
đ) Chủ trì trình Bộ tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính trung ương, Ngân hàng Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác khi quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời. Phối hợp với Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước cho ngân sách trung ương theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị thuộc Bộ định kỳ lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN, kiến nghị các biện pháp để bảo đảm cân đối NSNN và tiến độ thu, chi NSNN theo dự toán đã được Quốc hội quyết định;
g) Chủ trì trình Bộ để trình cấp có thẩm quyền quyết định phương án sử dụng số thu ngân sách trung ương vượt dự toán; số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, điều chỉnh dự toán chi ngân sách trung ương (nếu có);
h) Kiểm tra việc thực hiện dự toán thu, chi NSNN, công khai NSNN, tình hình thu và sử dụng các quỹ tài chính, tình hình vay bù đắp bội chi và trả nợ của ngân sách địa phương, việc chấp hành các chính sách chế độ quản lý NSNN của địa phương, tình hình nợ của ngân sách địa phương;
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra việc thực hiện dự toán thu, chi NSNN, công khai NSNN, việc chấp hành các chính sách chế độ quản lý NSNN của các Bộ, cơ quan Trung ương.
9. Tổ chức hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách:
a) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng hệ thống Mục lục NSNN, chỉ tiêu báo cáo thu, chi NSNN;
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện xử lý ngân sách cuối năm và lập quyết toán NSNN hàng năm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương;
d) Chủ trì tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập, giải trình quyết toán NSNN hàng năm báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn.
10. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ quản lý nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia.
11. Tham gia đàm phán với nước ngoài và các tổ chức quốc tế về vay nợ, viện trợ, về các chỉ tiêu cam kết có liên quan đến tài chính – ngân sách; tổ chức thực hiện các dự án hợp tác với nước ngoài về lĩnh vực NSNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện thống kê, phân tích dự báo NSNN; cung cấp số liệu thống kê, dự báo NSNN cho tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Chủ trì, phối hợp các đơn vị tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các cơ chế chính sách tài chính – ngân sách, hiệu quả chi NSNN; phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách, đánh giá hiệu quả chi ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương, ngành và lĩnh vực.
Chủ trì tham mưu, giúp Bộ tham gia với các bộ, cơ quan trung ương về cơ chế tài chính đối với các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng kinh tế – xã hội; chủ trì xây dựng các cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù cho các địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện nhập dữ liệu trên hệ thống quản lý ngân sách (TABMIS) đối với dự toán chi NSTW cấp 0 và cấp 0 đến cấp 1 (cả dự toán đầu năm và số bổ sung trong năm).
15. Thực hiện công khai NSNN theo quy định của pháp luật.
16. Chủ trì tham gia với các bộ, ngành về đề án tổng thể cải cách tiền lương; chủ trì xây dựng phương án nguồn để thực hiện cải cách tiền lương.
17. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc xử lý, giải quyết các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra về lĩnh vực ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Vụ; Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng hợp, giải trình, thuyết minh, đánh giá kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về NSNN báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.
18. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
19. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Vụ Ngân sách nhà nước có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Ngân sách nhà nước có các phòng:
1. Phòng Tổng dự toán.
2. Phòng Quản lý ngân sách nhà nước.
3. Phòng Dự toán ngân sách địa phương.
4. Phòng Quản lý ngân sách địa phương.
5. Phòng Phân tích, dự báo và thống kê ngân sách.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước quy định.
Vụ Ngân sách nhà nước làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Vụ Ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu để phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
3. Được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền:
a) Quyết định tạm dừng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm dừng các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai dự toán, sai chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, thống kê, chế độ
b) Làm Chủ tài khoản quỹ ngân sách trung ương tại Kho bạc nhà nước và một số tài khoản khác.
4. Được ký các văn bản giải thích, hướng dẫn, trả lời các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương về quản lý NSNN theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trình Bộ việc đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản quản lý của các bộ, địa phương trái với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách.
5. Từ chối nhận các báo cáo chưa đúng quy định, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý NSNN; yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương lập lại báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1166/QĐ-BTC ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách nhà nước.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng