Quyết định 28/2016/QĐ-UBND sửa đổi Bản Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở, công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở VÀ DIỆN TÍCH CHIA, TÁCH THỬA ĐẤT Ở TỐI THIỂU; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2014/QĐ-UBND NGÀY 15/9/2014 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 118/TT-TNMT ngày 15 tháng 3 năm 2016; Báo cáo thẩm định số 36/BC-STP ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu; hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Đối tượng, điều kiện hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở
1. Đối tượng được xét giao đất ở:
a) Cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
c) Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
2. Điều kiện được xét giao đất ở:
a) Đối với Cán bộ, công chức, viên chức phải đủ các điều kiện sau:
– Có quyết định điều động công tác ngoài đơn vị hành chính cấp huyện của cơ quan có thẩm quyền;
– Chưa có nhà ở, đất ở và có nhu cầu về đất ở để xây dựng nhà ở riêng;
– Chưa được Nhà nước giao đất ở lần nào trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này phải đủ các điều kiện sau:
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương cấp xã nơi xin giao đất;
– Chưa có nhà ở, đất ở và có nhu cầu về đất ở để xây dựng nhà ở riêng;
– Chưa được Nhà nước giao đất ở lần nào để xây dựng nhà ở riêng;
Trường hợp có từ 02 (hai) cặp vợ chồng trở lên sống chung trong một nhà trên thửa đất ở thì diện tích thửa đất phải nhỏ hơn nhỏ hơn 01 (một) lần hạn mức giao đất ở tối đa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã quy định tại Điều 10 Bản quy định này.”
2. Bổ sung Khoản 3 vào sau Khoản 2 Điều 10 như sau:
“3. Hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hạn mức công nhận đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Nghị định 43/2014/NĐ-CP) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống đang sinh sống trên thửa đất thì được công nhận bằng 01 lần hạn mức tối đa giao đất ở theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Bản quy định này; từ nhân khẩu thứ năm (05) thì mỗi khẩu được tính như sau:
– Khu vực đô thị 30m2/nhân khẩu;
– Các xã khu vực đồng bằng 50m2/nhân khẩu;
– Các xã khu vực trung du 75m2/nhân khẩu;
– Các xã khu vực miền núi 100m2/nhân khẩu.
b) Số nhân khẩu trong hộ gia đình đang sinh sống trên thửa đất phải có tên trong cùng một sổ hộ khẩu, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi) theo quy định của pháp luật tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hạn mức công nhận diện tích đất ở quy định tại Điểm a Khoản này không vượt quá diện tích của thửa đất mà hộ gia đình đó đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác gắn liền với đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định định số 43/2014/NĐ-CP.
3. Trường hợp đất có nhà ở, công trình xây dựng đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở mới (xác định mức tối đa) quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Bản quy định này.
Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 Nghị định định số 43/2014/NĐ-CP.