Quyết định 23/2005/QĐ-UB-HN về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 02 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định tại đô thị và nông thôn; xử lý các trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Các loại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
1. Đất ở có đủ điều kiện theo quy định điều 50 “
2. Đất của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở;
3. Đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất cho tổ chức để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Luật Đất đai;
4. Đất ở, nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân đ ược tái định cư giải phóng mặt bằng;
5. Đất của người trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá quyền sử dụng đất ở;
6. Đất có nhà ở mua theo Nghị định 61/CP ngày 07/7/1994 của Chính phủ;
7. Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân mua của tổ chức được Nhà nước giao đất để kinh doanh nhà ở và nhà ở của hộ gia đình chính sách mua thuộc quỹ nhà của Thành phố (kể cả nhà chung cư);
8. Đất khu nhà ở gia đình quân đội do Cục Quản lý Nhà đất – Xây dựng (Bộ Quốc phòng) thực hiện theo sự thống nhất giữa Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Quốc phòng.
9. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý, sử dụng, đã có quyết định giải quyết của Uỷ ban nhân dân thành phố;
10. Đất ở thuộc các trường hợp là nhà cải tạo, nhà vắng chủ, nhà công tư hợp doanh, nhà người Hoa, nhà trên đất quản lý theo thông tư 73/TTg ngày 07/7/1962 của Thủ tướng Chính phủ, đã có quyết định giải quyết của Uỷ ban nhân dân thành phố;.
11. Đất ở thuộc các trường hợp được xác lập quyền sở hữu nhà ở theo Nghị quyết số:
58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân
sự về nhà được xác lập trước ngày 01/7/2001 và Quyết định 41/2001/QĐ-UB ngày 15/6/2001
của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
“Đất ở có vườn, ao” là đất có nhà ở nằm trong cùng một thửa đất có vườn, ao thuộc khu dân cư đô thị hoặc nông thôn. Diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định theo quy định tại Điều 11 bản quy định này.
Đất ao, vườn xen kẽ trong khu nông thôn, không có nhà ở cùng nằm trong một thửa đất thì không được xác định là đất ở. Thời hạn sử dụng đất khi cấp chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 33
Điều 4. Điều kiện về hộ khẩu khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở , đất ở có vườn, ao tại đô thị và nông thôn nêu tại Điều 2 bản quy định này được xét cấp giấy chứng nhận phải có hộ khẩu th ường trú tại Hà Nội, trừ các trường hợp khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Điều kiện được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ sau đây được Uỷ ban nhân dân xã, ph ường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thì diện tích đất sử dụng có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có th ẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568