Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy định công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số:
Căn cứ Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số:
Căn cứ Thông tư số: 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số:
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 309/TTr-STNMT ngày 17/10/2014 và Báo cáo thẩm định số: 245/BCTĐ-STP ngày 06/10/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số: 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quyết định số: 1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 750/2009/QĐ-UBNDngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Lý Thái Hải |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về: Công tác đo đạc địa chính để phục vụ lập hồ sơ đất đai; công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hạn mức tối thiểu khi tách thửa; công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao liền kề nhưng chưa được công nhận là đất ở; hạn mức giao đất ở, đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với các tổ chức; chỉnh lý biến động đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các trường hợp khác không quy định tại quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ, Ngành liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2013.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Trích lục bản đồ địa chính là thao tác kỹ thuật tách một thửa hay một số thửa đất trên bản đồ địa chính chính quy.
2. Trích đo địa chính là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất hay một số thửa đất tại nơi chưa đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng có sự biến động hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
3. Giấy chứng nhận được nêu trong bản quy định này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai 2013.
2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 59, Luật Đất đai 2013. Đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ từ 0,5ha trở lên, thì UBND cấp huyện chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh chấp thuận chủ trương cho từng trường hợp cụ thể. Sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 5. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và lập bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và phải thông báo nội dung hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
2. Trích đo địa chính thửa đất để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai
– Đối với dự án sử dụng ngân sách Nhà nước mà Chủ đầu tư yêu cầu thì đơn vị đo đạc phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Nội dung chính của phương án thi công bao gồm:
+ Căn cứ lập phương án;
+ Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
+ Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
+ Kinh phí thực hiện.
– Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công đo đạc.
3. Bản trích lục địa chính, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phải được thực hiện trên cơ sở nền bản đồ địa chính chính quy đã được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
4. Bản trích lục, đo đạc chỉnh lý, trích đo địa chính chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận.
5. Việc trích đo địa chính thửa đất phải được thực hiện theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đối với trường hợp trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của hộ gia đình, cá nhân thì được thực hiện theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
…
Để tải toàn văn Quyết định 21/2014/QĐ – UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, quý khách hàng vui lòng click vào nút “Download Now” phía dưới: