Quyết định 1518/QĐ-BHXH ban hành quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quyết định 1518/QĐ-BHXH được ban hành ngày 18/10/2016 có hiệu lực từ ngày 01/11/2016.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quyết định 1518/QĐ-BHXH:
- 3 3. Quyết định 1518/QĐ-BHXH có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 1518/QĐ-BHXH:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
1. Tóm tắt nội dung Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Nội dung chính:
Hoạt động thanh tra chuyên ngành:
+ Đối tượng thanh tra:
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lao động;
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
+ Nội dung thanh tra:
Việc thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH, BHTN, BHYT;
Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động;
Việc quản lý, sử dụng và chi trả kinh phí BHXH, BHTN, BHYT;
Việc thực hiện các quy định về hồ sơ, thủ tục tham gia, hưởng BHXH, BHTN, BHYT.
+ Hình thức thanh tra:
Thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch;
Thanh tra chuyên ngành đột xuất;
Thanh tra chuyên ngành theo yêu cầu.
Hoạt động kiểm tra:
+ Đối tượng kiểm tra:
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lao động;
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
+ Nội dung kiểm tra:
Việc thực hiện các quy định về hồ sơ, thủ tục tham gia, hưởng BHXH, BHTN, BHYT;
Việc quản lý, sử dụng và chi trả kinh phí BHXH, BHTN, BHYT.
+ Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra theo kế hoạch;
Kiểm tra đột xuất;
Kiểm tra theo yêu cầu.
- Điểm mới:
+ Quy định rõ ràng về thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức: Quyết định đã xác định rõ ràng thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp quản lý, các đơn vị sự nghiệp bảo hiểm xã hội trong việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành. Điều này giúp tăng cường tính trách nhiệm và hiệu quả trong công tác thanh tra.
+ Nâng cao chất lượng công tác thanh tra: Quyết định đã đưa ra các quy định chi tiết về tổ chức, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn thanh tra, đảm bảo công tác thanh tra được tiến hành một cách khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
+ Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát: Quyết định đã quy định rõ các hình thức kiểm tra, giám sát, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
+ Bảo vệ quyền lợi của người lao động: Thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, Quyết định góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo họ được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Tóm lại: Quyết định 1518/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2016, nhằm quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXH Việt Nam) nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng đắn, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
2. Thuộc tính văn bản Quyết định 1518/QĐ-BHXH:
Số hiệu: | 1518/QĐ-BHXH |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Ngày ban hành: | 18/10/2016 |
Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày hiệu lực: | 01/11/2016 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quyết định 1518/QĐ-BHXH có còn hiệu lực không?
Quyết định 1518/QĐ-BHXH được ban hành ngày 18/10/2016 có hiệu lực từ ngày 01/11/2016. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 1518/QĐ-BHXH:
- Quyết định 704/QĐ-BHXH năm 2018 sửa đổi Quyết định 1518/QĐ-BHXH quy định về hoạt động thanh tra chuyên ngành Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Quyết định 1300/QĐ-BHXH năm 2019 sửa đổi Quyết định 1518/QĐ-BHXH quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội hội Việt Nam;- Quyết định 225/QĐ-BHXH bãi bỏ quy định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Toàn văn nội dung Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1518/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Công việc ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/ND-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/ND-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 21/2016/ND-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định công việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nguy hiểm nghiệp, bảo hiểm nguy hiểm của cơ sở quan trắc xã hội;
Đề nghị của Vụ trưởng vụ Thanh tra – Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành động đính kèm theo Quyết định này Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2016. Thay thế Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22/11/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định công tác kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và những quy định về công tác kiểm tra trước đây trái với Quyết định này đều bị bỏ bỏ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ou cam chịu thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH ĐÓNGBẢO HIỂM XÃ HỘI,BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP,BẢO HIỂM Y TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VIẾT HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung, thời hạn thanh tra, kiểm tra; tổ chức, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra, kiểm tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra; thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra; thanh tra lại.
2. Quy định điều này không điều chỉnh hoạt động kiểm tra thường xuyên xuyên suốt các đơn vị thuộc tính xã hội Việt Nam và các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung tâm nhắm tới dịch vụ yêu cầu công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2. Ứng dụng đối tượng
1. Đơn vị, cá nhân thuộc hệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Đoàn thanh tra chuyên ngành, Đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Quốc.
3. Đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra:
Một. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia hoặc thụ hưởng chính sách bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ, bảo hiểm y tế trừ những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công MỘT;
b. Đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; đại diện chi trả bảo hiểm xã hội có ký hiệu đồng với cơ sở bảo mật xã hội;
c. Cơ sở chữa bệnh, chữa bệnh có ký hiệu đồng chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở y tế xã hội.
Điều 3. Cụm từ viết tắt
Trong bản văn này, các cụm từ được viết tắt hoặc được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội: Bệnh
2. Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN
3. Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm
4. Vi phạm hành chính: VPHC
5. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế: TTCN
6. Tổng Giám đốc Bệnh viện Việt Nam: Tổng Giám đốc
7. Đoàn thanh tra chuyên ngành, Đoàn kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra
8. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra: Trưởng đoàn
9. Bệnh Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bệnh Tỉnh
10. Bảo hiểm huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Bảo hiểm huyện
11. Nghị định số 21/2016/ND-CP ngày 31/3/2016 của Chính phủ Quy định công việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nguy hiểm, bảo hiểm nguy hiểm của cơ sở quan bảo hiểm xã hội: Nghị định số 21/2016/ND-CP
12. Đơn vị chức năng thanh tra, kiểm tra là: Vụ Thanh tra – Kiểm tra thuộc tính Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc tính Bảo hiểm xã hội các bang
13. Đơn vị có chức năng kiểm tra là: Các đơn vị nghiệp nghiệp, Ban nghiệp vụ, Vụ chuyên môn thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các phòng thuộc tính của Ủy ban Bảo hiểm
14. Các chương, mục, điều, tài khoản, điểm, chi tiết, mẫu biểu tượng tham khảo trong văn bản này không rõ nguồn trích dẫn sẽ được hiểu là của văn bản này.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Việc thành lập Đoàn thanh tra phải căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo chỉ đạo của người có thẩm quyền đối với cuộc tấn công đột phá.
2. Việc thiết lập Đoàn kiểm tra phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc theo chỉ đạo của người có quyền xác minh đối với nhà xuất bản kiểm tra. Công việc kiểm tra đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra chủ đề hoặc đơn vị chuyên môn được thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thực hiện. Trong các trường hợp đơn vị khác được thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhiệm vụ thì đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra người cử tham gia hợp nhất để thực hiện.
3. Hoạt động của Đoàn thanh trà, kiểm tra phải đóng góp theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, đáp ứng thời gian; khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải nội dung, phạm vi, đối tượng đúng, thời gian ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra; không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
4. Không lặp lại các phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, thời gian thanh tra, kiểm tra giữa các cơ chế thực thi chức năng thanh tra, kiểm tra cùng cấp. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn, thành viên đoàn phải đóng góp các quy định của pháp luật; cam chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định về kết quả thanh tra, kiểm tra.
Điều 5. Các hành vi bị cấm nghiêm trọng
1. Đối với người có thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra:
Một. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; bình luận sai sự thật; quy định, xử lý trái luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
b. Lợi ích chức năng, quyền hạn thanh tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra, kiểm tra; Nhận được hiển thị, môi trường hiển thị;
c. Tiến hành thanh tra, kiểm tra thẩm quyền không đúng, đối tượng, phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm tra;
d. Tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu về nội dung thanh tra, kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra khi chưa có luận văn chính thức và chưa được đồng ý của người có thẩm quyền;
đ) Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thanh tra object, check tra:
Một. Mua luyện, cường hóa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu cho Đoàn thanh tra, kiểm tra;
b. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh trà, kiểm tra; lợi ích ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
c. Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu không chính xác, thiếu trung thực; tiêu thụ tài liệu, hồ sơ, dữ liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
d. Không hợp tác, chống đối, gây khó khăn, cản trở hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, kiểm tra;
đ) Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG, THỜI HẠN THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bệnh viện Việt Nam, Bệnh tỉnh trong hoạt động thanh trà
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra được quy định tại Điều 5, 7 của Nghị định số 21/2016/ND-CP.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 21/2016/ND-CP.
2. Ban hành các quy định, quy chế, quy trình, nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong hệ thống ngành Y tế.
3. Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra năm liên tục.
4. Ký quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra hoặc Thủ trưởng đơn vị tiến trình kiểm tra Bảo hiểm Y tế Việt Nam thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
5. Ký ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra và xử lý các kiến nghị của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
6. Quyết định giải thưởng, giải thưởng liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
7. Xử lý phạt VPHC theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, Khoản 4, Điều 46 của
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Y tế tỉnh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra được quy định tại Điều 8 của Nghị định số 21/2016/ND-CP.
2. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra thẩm quyền Tổng Giám đốc phê duyệt.
3. Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
4. Ký ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra và xử lý các kiến nghị của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
5. Chỉ đạo, theo dõi hoạt động của Đoàn thanh trà, kiểm tra; giải quyết các vấn đề phát hiện, khắc phục vượt quá thẩm quyền giải quyết của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
6. Quyết định theo thẩm quyền khiếu nại, giải thưởng liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra.
7. Xử phạt VPHC theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, Khoản 2, Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của người quyết định thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Một. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ tại quyết định thanh tra;
b. Yêu cầu thanh tra đối tượng cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; request cơ sở, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c. Trình bày yêu cầu về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d. Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét nghiệm thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm bằng chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị sĩ có thẩm quyền đình chỉ làm việc khi xét nghiệm thấy việc làm gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ. Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ công việc thanh tra khi có cơ sở cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền tài sản sản phẩm của người có thẩm quyền;
g. Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thực thi chức năng TTCN hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành động quyết định gây trở ngại cho thanh tra;
h. Kiến trúc sư có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
Tôi. Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh trà;
k. Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm giữ, sử dụng trái phép hoặc thất bại khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh gây nguy hiểm;
tôi. Giải quyết bồi thường, tiền bồi dưỡng liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
m. Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
N. Kết luận về nội dung thanh trà;
ồ. Chuyển hồ sơ công việc vi phạm pháp luật sang cơ quan chức năng khi phát hiện ra dấu hiệu của tội phạm.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng giải pháp định định tại các điểm d, đ, e, g và h, Khoá 1 Điều này thì người quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị bỏ ngay việc áp dụng trả lời đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải đảm bảo trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi, quyết định của mình.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra
1. Trong quá trình thanh trà, Trưởng đoàn thanh trà có nhiệm vụ, quyền sau đây:
Một. Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b. Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao;
c. Yêu cầu thanh đối tượng xuất trình đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d. Lập bản biên dịch vi phạm của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm tra danh sách tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
đ. Yêu cầu cơ sở, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g. Yêu cầu người có thẩm quyền tạm thời giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét nghiệm cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
h. Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
Tôi. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị viên có thẩm quyền đình chỉ làm việc khi xét thấy công việc gây tổn hại nguy hiểm đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k. Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thực thi chức năng TTCN hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành động quyết định gây trở ngại cho thanh tra;
tôi. Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ công việc thanh tra khi có cơ sở cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
m. Trưởng đoàn thanh tra do Tổng Giám đốc quyết định thành lập thẩm quyền xử phạt VPHC theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, Khoản 3, Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
N. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách hàng của báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp pháp định tại các điểm g, h, i, k và l, Khoá 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khu 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải đảm bảo trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi vi, quyết định của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh trà
Thành viên Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ TTCN khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn.
2. Yêu cầu thanh tra đối tượng cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; request cơ sở, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 10 để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị xử lý các vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách hàng của nội dung đã báo cáo.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của người quyết định kiểm tra
1. Người quyết định kiểm tra nhiệm vụ, quyền sau đây:
Một. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ tại quyết định kiểm tra;
b. Yêu cầu kiểm tra đối tượng cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; request cơ sở, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c. Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận xử lý sau kiểm tra;
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, các thành viên khác của Đoàn kiểm tra;
đ) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kiểm tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng kiểm tra hoặc vì lý do làm khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
đ. Kết luận về nội dung kiểm tra;
g. Chuyển hồ sơ công việc vi phạm pháp luật sang cơ quan chức năng khi phát hiện ra dấu hiệu tội phạm.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, người ra quyết định kiểm tra phải đảm bảo trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn:
Một. Trưởng đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu kiểm tra đối tượng hoặc các đối tượng khác có liên kết cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu; báo cáo bằng văn bản, giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra trưởng: Tổ chức Đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý, điều hòa, đảm bảo điều kiện cho các thành viên trong Đoàn hoàn thành công việc được giao và cam kết trách nhiệm trước người ra quyết định kiểm tra; xem xét, xử lý theo đề xuất của thành viên Đoàn kiểm tra và các vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm tra. Trường hợp hợp lệ đã qua thẩm quyền thì phải trả lời báo cáo của người đã quyết định kiểm tra xem xét, xử lý; báo cáo tiến trình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra với người quyết định kiểm tra; chỉ đạo kiểm tra kết quả tổng hợp; lập trình kiểm tra biên dịch; báo cáo kết quả kiểm tra, kiến nghị sau khi kiểm tra người ra quyết định kiểm tra xem xét quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm tra:
Một. Thành viên Đoàn kiểm tra có quyền: Yêu cầu kiểm tra đối tượng hoặc các đối tượng có liên kết cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo dữ liệu bằng văn bản hoặc giải mã vấn đề có liên quan kiểm tra nội dung; bảo lưu ý kiến của mình để báo cáo cho người quyết định kiểm tra nếu không tốt nhất với ý kiến, kết luận của Trưởng đoàn kiểm tra;
b. Thành viên Đoàn kiểm tra nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra; báo cáo về tiến trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao cho Đoàn kiểm tra trưởng; trường hợp phát hiện những vấn đề cần xử lý ngay thì sẽ kịp thời báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định; báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và cam kết đảm bảo tính chính xác, trung thực về nội dung báo cáo của mình; trong quá trình kiểm tra không nêu được ý kiến kết luận quan điểm chủ đề của mình với đối tượng kiểm tra; quản lý, khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu đã thu thập đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm thường xuyên của toàn ngành Tổng Giám đốc ban hành và kế hoạch thực hiện chức năng đã được phê duyệt.
2. Đề xuất chương trình Tổng Giám đốc ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan để tham khảo, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định việc cử tập tin không thuộc Vụ Thanh tra – Kiểm tra tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Giúp Tổng Giám đốc theo dõi, giám sát hoạt động của các Đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vấn đề phát hiện, thăm dò trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm tra.
4. Giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, đôn đốc việc làm thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý phạt VPHC và xử lý, thu hồi, hoàn trả các khoản thu, chi trái quy định của pháp luật.
5. Tổ chức công tác đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với người làm công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc tỉnh Ủy
1. Đề xuất quy định của Giám đốc Ủy ban Tỉnh ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Tổ chức phát triển khai thực hiện các quyết định thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Ủy ban Y tế.
3. Giúp Giám đốc Y tế Tỉnh chỉ đạo, ĐĐ đốc công việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý phạt VPHC và xử lý, thu hồi, hoàn trả các khoản thu, chi trái quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, check tra
1. Quyền của thanh tra đối tượng, kiểm tra:
Một. Giải thích các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra, check tra;
b. Khiếu nại về quyết định, hành động của người quyết định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn và các thành viên trong quá trình thanh tra, kiểm tra; hăng về kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thiếu suy; tố cáo về những hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Nghĩa vụ của thanh tra đối tượng, kiểm tra:
Một. Thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra và báo cáo bằng văn bản theo đề cương thanh tra, kiểm tra; giải quyết các vấn đề thuộc về nội dung thanh tra, kiểm tra;
b. Cung cấp đáp ứng kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và đảm bảo tính chính xác của thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu đã cung cấp mũ lưỡi trai;
c. Thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Điều 17. Nội dung thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung TTCN về đóng Bảo hiểm, BHTN, Bảo hiểm: Đối tượng đóng, Gói đóng, phương thức đóng Bảo hiểm, BHTN, Bảo hiểm.
2. Kiểm tra nội dung:
Một. Việc thực hiện các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bảo hiểm Y tế Việt Nam về Bệnh tật, BHTN, Bảo hiểm các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động và cá nhân; công tác quản lý, thực hiện chi trả, thanh quyết toán các chế độ Bảo hiểm xã hội, BHTN, Bảo hiểm;
b. Việc ký, thực hiện và thanh lý đồng theo quy định của pháp luật đối với các đại lý thuyến tự nguyện, thuốc lá; đại diện chi trả tiền bệnh; các cơ sở bệnh tật, thuốc chữa bệnh;
c. Công tác phòng chống tham nhũng; chấp nhận các quy định của luật pháp và bệnh viện Việt Nam trong công việc thực hiện chức trách, đảm nhận nhiệm vụ giao tiếp của các công chức, viên chức và lao động hợp đồng thuộc hệ thống Bệnh viện Việt Nam;
d. Công tác dân sự tiếp theo, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo các quy định của pháp luật và ngành đối với cá nhân, tổ chức trong hệ thống Y tế Việt Nam;
đ) Việc thực hiện luận luận thanh tra, kiểm tra; công tác theo dõi, đô đốc, kiểm tra công việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các nội dung khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra.
Điều 18. Thời hạn thực hiện thanh tra, check tra
1. Thời hạn của cuộc thanh tra, check tra được tính từ ngày công ty quyết định thanh tra, check đến ngày kết thúc thanh tra, check tra tại nơi được thanh tra, check tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra, kiểm tra người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định nhưng không quá thời gian quy định tại Khu 2, 3 Điều này.
2. Thời hạn thực hiện một cuộc tấn công TTCN được quy định như sau:
Một. Cuộc tranh TTCN làm Bệnh Việt Nam tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;
b. Cuộc tranh TTCN do Tỉnh Tỉnh không quá 30 ngày; trường phức hợp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
3. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra được quy định như sau:
Một. Cuộc kiểm tra bệnh Bảo Việt Nam tiến hành không quá 40 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày;
b. Cuộc kiểm tra Bệnh tỉnh Tỉnh không quá 25 ngày; trường phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày.
Chương III
TỔ CHỨC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRÀ, KIỂM TRA
Điều 19. Tổ chức và các mối quan hệ của Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Đoàn thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn là người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp là Đoàn thanh trà thì phải có ít nhất một thành viên là người được thực hiện nhiệm vụ TTCN về đóng rắn, BHTN, Medicare.
2. Trường hợp cần thiết Đoàn thanh tra, kiểm tra có Phó Trưởng đoàn. Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra khi được Trưởng đoàn giao.
3. Mối quan hệ của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
a. Quan hệ giữa Đoàn thanh tra, kiểm tra với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra:
Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Các Đoàn thanh tra, kiểm tra do Tổng Giám đốc thành lập thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Tổng Giám đốc qua Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra;
Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra; xử lý kịp thời các kiến nghị của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra.
b. Quan hệ giữa Trưởng đoàn với thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra; quan hệ giữa các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra với nhau:
Các thành viên phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì thành viên báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn và đề xuất biện pháp xử lý;
Các thành viên có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Tiêu chuẩn đối với Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Người được cử làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b. Am hiểu về nghiệp vụ; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra, kiểm tra;
c. Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng đoàn thanh tra của BHXH Việt Nam là Lãnh đạo Vụ Thanh tra – Kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra của BHXH tỉnh là Lãnh đạo BHXH tỉnh hoặc Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra và phải có chứng chỉ hoàn thành lớp bồi dưỡng TTCN về đóng BHXH, BHTN, BHYT do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Trưởng đoàn kiểm tra của BHXH Việt Nam phải là người đang giữ chức vụ từ Trưởng phòng hoặc tương đương trở lên; Trưởng đoàn kiểm tra của BHXH tỉnh là Trưởng phòng hoặc tương đương trở lên, Phó Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra.
Điều 21. Lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tiến hành thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra, kiểm tra để đề xuất với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xem xét, bố trí tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra.
2. Theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra, các đơn vị phối hợp trong Ngành có trách nhiệm cử đủ số người có năng lực thanh tra, kiểm tra và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra, kiểm tra.
3. Không bố trí làm Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra đối với người có bố, mẹ đẻ; bố, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu; anh, chị, em ruột là đối tượng thanh tra, kiểm tra để tránh làm ảnh hưởng đến tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Điều 22. Thay đổi Trưởng đoàn hoặc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra
1. Việc thay đổi Trưởng đoàn hoặc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong các trường hợp:
Một. Không thể đáp ứng yêu cầu của cuộc thanh tra, kiểm tra; vi phạm pháp luật hoặc lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ được giao;
b. Khi cần bảo đảm tiến độ, chất lượng cuộc thanh tra, kiểm tra hoặc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ khác phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra;
c. Trường hợp Vụ trưởng Thanh tra – Kiểm tra tra, Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra tra hoặc Trưởng nhóm đề nghị được thay đổi, bổ sung thì phải báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do người gửi quyết định thanh tra, kiểm tra ;
d. Trường hợp người ta quyết định thanh tra, kiểm tra thay đổi chủ động, bổ sung thì sẽ quyết định gửi cho những người có liên quan.
2. Việc thay đổi Trưởng đoàn, thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra phải quyết định bằng văn bản của người đã quyết định thanh tra, kiểm tra; Quyết định thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra được gửi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra, đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 23. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
1. Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra tra, Trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra sự kết hợp đầu tiên với các vị trí đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phân phối thanh tra hợp lý, kiểm tra trình Tổng Giám đốc Y tế Việt Nam, Giám đốc Trình duyệt của Ủy ban Y tế; tổ chức thanh tra, kiểm tra và thực hiện hợp nhất kết quả báo cáo thông tin, kiểm tra.
2. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ nếu phát hiện đơn vị hoặc cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Y tế, BHTN, Y tế thì thành viên của cơ quan Y tế tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra có nhiệm vụ kiến nghị với người hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
3. Sau khi kết thúc quá trình thảo luận sau thanh tra, kiểm tra ban hành, Trưởng đoàn báo cáo kết quả phân phối thanh tra, kiểm tra và gửi cho các đơn vị tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra để theo dõi, tổng hợp hợp lý và xử lý theo thẩm quyền (trừ những vấn đề không được công bố theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra..
4. Định kỳ định kỳ, giá tổng thể của tổ chức Y tế cơ sở thực hiện kế hoạch phân phối, kiểm tra hợp lý; hệ thống nhất giải pháp chỉ đạo chung và giải quyết những vấn đề khó khăn, vấn đề phát sinh trong quá trình phân phối hợp lý, thống nhất kế hoạch phân phối hợp lý sau.
Điều 24. Nhật ký Đoàn thanh trà
1. Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép các hoạt động của Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi nhật ký và ký hiệu xác nhận nội dung đã ghi. Trường hợp Đoàn thanh tra được tổ chức thành các tổ chức, ngoài công việc ghi nhật ký của Trưởng đoàn, Tổ trưởng có trách nhiệm ghi nhật ký hoạt động của từng thành viên trong tổ chức và nội dung đã được ghi nhận đặc biệt. Nội dung hoạt động của từng thành viên trong tổ hợp là tài liệu không tách rời của nhật ký Đoàn thanh tra.
3. Nội dung nhật ký Đoàn thanh tra bao gồm:
Một. Ngày, tháng, năm; các công việc đã được thực hiện của tổ, của từng thành viên Đoàn thanh trà; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã làm việc, kiểm tra, xác minh;
b. Ý kiến chỉ đạo, điều hành của người quyết định thanh trà, của Trưởng đoàn thanh tra (nếu có);
c. Khó khăn, nan giải phát sinh trong quá trình tiến hành thanh tra (nếu có);
d. Các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).
4. Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng, phản ánh đầy đủ nội dung công việc diễn đàn ra trong quá trình thanh tra.
5. Quá trình ghi nhật ký Đoàn thanh tra, nếu có sự nhầm lẫn thì hãy bỏ qua phần đã ghi nhầm và ký hiệu xác thực, không thể hủy bỏ các trang của nhật ký Đoàn thanh tra hoặc làm hỏng, xóa nội dung sổ nhật ký Đoàn thanh tra.
6. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được quản lý, sử dụng, lưu trữ như hồ sơ, tài liệu cuộc thanh tra.
7. Mẫu Sổ nhật ký Đoàn thanh trà; việc cấp, quản lý và trong sổ nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh trà Chính phủ quy định về Sổ nhật ký Đoàn thanh tra .
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRÀ CHUYÊN NGÀNH
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRÀ
Điều 25. Thu thập thông tin để ban hành quyết định thanh tra
1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, đơn vị được quản lý thanh tra chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu để nắm bắt tình hình dịch vụ cho việc làm hành động quyết định thanh tra.
2. Việc cử người thực hiện thu thập thông tin, tài liệu, nắm bắt tình hình phải thực hiện bằng văn bản của người giao nhiệm vụ. Cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập thông tin, tài liệu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quản lý thu, đôn đốc thu nợ thuộc Bảo hiểm Việt Nam để nắm bắt thông tin, tài liệu, dữ liệu nghiên cứu , phân tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo được người quyết định thanh tra.
3. Người được giao nhiệm vụ cảm giác hình không được hành vi vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà hoặc yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao.
Điều 26. Ra quyết định thanh tra
1. Chương trình kế hoạch đã được duyệt hoặc xuất theo yêu cầu; Đơn vị trưởng được sử dụng để xử lý cuộc gọi chủ sở hữu cuộc thanh toán dự thảo quyết định thanh tra để người xử lý quyết định. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau:
Một. Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b. phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c. thanh tra thời hạn;
d. Trưởng đoàn thanh trà và các thành viên của Đoàn thanh trà.
2. Hồ sơ người có thẩm quyền phê duyệt và ký quyết định thành lập Đoàn thanh tra bao gồm:
Một. trình hoặc trình bày thành lập Đoàn thanh tra;
b. Quyết định thành lập Đoàn TTCN (Mẫu số 01/QĐ-TT) kèm theo danh sách các đơn vị là thanh tra đối tượng;
c. Báo cáo khảo sát, tình hình thú vị (nếu có);
d. Hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Đối với trường hợp thanh đột xuất thì ngoài các hồ sơ quy định tại Khu 2, Điều này còn phải đính kèm theo hồ sơ sau:
Một. Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Bằng chứng liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b. Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tiền tố: Đơn thư khiếu nại tiền; thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung rỗng khiếu, tố cáo;
c. Đối với thanh tra theo chỉ đạo của người có thẩm quyền: Văn bản ghi ý kiến kiến trúc của người có thẩm quyền.
4. Đối với thanh tra lại các kết luận thanh tra thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ xác định nhiệm vụ thuộc các trường hợp hợp: Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình hành động thanh tra ; có sai sót trong việc áp dụng luật khi kết luận thanh tra; nội dung luận kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra; Trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra cố gắng làm sai hồ sơ công việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
5. Trường hợp thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra cùng một đối tượng thì trong quyết định thanh tra phải nêu rõ các nội dung thanh tra, kiểm tra và thời gian tiến hành.
Điều 27. Xây dựng và triển khai kế hoạch biến thể phổ biến
1. Trưởng đoàn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra (Mẫu số 02/KH-TT) người quyết định thanh tra phê duyệt (Ở Bệnh Việt Nam Vụ trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra phê duyệt duyệt); nhiệm vụ phổ biến và phân công cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp tiến hành thanh trà; sự hợp nhất giữa các thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo thông tin chế độ, công việc sử dụng phương tiện, thiết bị tiện ích, kinh phí và những điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thành viên Đoàn thanh tra phải xây dựng nhiệm vụ phân tích và báo cáo kế hoạch cho Trưởng đoàn. Trường hợp cần thiết của Trưởng đoàn tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.
Điều 28. Chọn quyết định thanh tra
1. Sau khi có thẩm quyền ký quyết định thanh tra, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chỉ đạo công việc gửi quyết định thanh tra đính kèm theo đề cương thanh tra tới đối tượng được thanh tra trước khi thanh truyền tải ít nhất 05 ngày làm việc để chuẩn hóa đối tượng thanh tra được định nghĩa theo nội dung tại Điều 17 (trừ trường hợp xuất khẩu đột biến).
2. BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện khi nhận được quyết định thanh tra thì ngoài việc thực hiện trách nhiệm của đối tượng thanh tra còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (Mẫu số 01/CV-TT) đến đối tượng thanh tra là các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của mình để chuẩn bị nội dung theo quy định tại Điều 17 (trừ trường hợp thanh tra đột xuất).
Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 29. Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số 01/BB-TT). Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn và người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm:
a. Các thành viên Đoàn thanh tra; trong trường hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra cùng tham dự;
b. Thủ trưởng đơn vị, đại diện các bộ phận liên quan và cá nhân thuộc đối tượng thanh tra;
c. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
3. Trưởng đoàn chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra; nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
4. Đối tượng được thanh tra báo cáo bằng văn bản về những nội dung theo đề cương yêu cầu. Trường hợp báo cáo chưa đầy đủ, Trưởng đoàn có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo.
5. Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra thảo luận chương trình làm việc để cùng phối hợp thực hiện.
6. Trường hợp đối tượng thanh tra không tiếp Đoàn thanh tra hoặc tiếp nhưng không có sự tham dự của người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp của đối tượng thanh tra; Trưởng đoàn tiến hành lập biên bản tạm hoãn thanh tra và xác định lại ngày thanh tra để đối tượng thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật (Mẫu số 03/BB-TT).
Điều 30. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu
1. Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu phát sinh liên quan đến nội dung thanh tra (Mẫu số 02/CV-TT). Việc giao, nhận thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu phải được thực hiện tại trụ sở của thanh tra đối tượng và phải được thiết lập thành biên bản giao nhận (Mẫu số 02/BB-TT). Khi tiếp tục nhận tài liệu, hồ sơ, dữ liệu Đoàn thanh tra phải kiểm tra thực trạng tài liệu, chất lượng hồ sơ, tài liệu; nếu có sai lệch dấu hiệu thì phải báo cáo ngay lập tức để xử lý.
2. Công quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong quá trình tiếp theo, xử lý, khai thác tài liệu, hồ sơ thành viên trong tập đoàn không được tự ý cắt rời, tẩy xóa, đánh dấu làm sai lệch hồ sơ, tài liệu của đơn vị; sau ngày làm việc trên bàn giao hồ sơ, tài liệu để lấy lại các đơn vị không mang ra khỏi trụ sở; trường hợp cần niêm phong, sao chụp lại hồ sơ, tài liệu phải làm đầy đủ các quy trình pháp lý cần thiết.
3. Sau khi kết thúc công việc thanh tra trực tiếp tại trụ sở của đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra phải hoàn thành hồ sơ, tài liệu cho đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trả hồ sơ, tài liệu phải cài đặt thành biên bản giao thức được xác định tại Khu vực 1 Điều này.
Điều 31. Kiểm tra, xác thực thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu
1. Trên cơ sở thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu đã được thu thập, Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, phân tích, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của đối tượng thanh tra; yêu cầu đối tượng được thanh tra để giải quyết các vấn đề chưa được biết và tiến hành cài đặt biên bản công việc (Mẫu số 03/BB-TT) theo từng nội dung liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Khi làm việc với đối tượng thanh tra hoặc tiến hành kiểm tra xác minh, thu thập chứng cứ tối thiểu phải có 02 thành viên trong Đoàn thanh tra và thực hiện trong giờ hành chính tại trụ sở của cơ sở quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc nơi tiến hành kiểm tra xác minh. Trường hợp cần thiết phải làm việc ngoài giờ hành chính với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì báo cáo Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm quyết định điều đó. Công việc nội dung với thanh tra đối tượng phải được ghi bằng công việc biên bản (Mẫu số 03/BB-TT) giữa các bên.
3. Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra cần phải làm việc, kiểm tra, xác minh để đánh giá giá đảm bảo tính khách quan, độ chính xác của thông tin, tài liệu, hồ sơ mà có liên quan đến tổ chức, cá nhân Other không phải là thanh tra tượng trưng thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo và phải được đồng ý của Trưởng đoàn. Kết quả kiểm tra, tài liệu nói thông tin xác thực phải được hiển thị bằng biên bản. Biên bản công việc, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, hồ sơ (Mẫu số 04/BB-TT) phải xác định: Thành phần, thời gian, địa điểm và các vấn đề liên quan của người cung cấp thông tin tin, tài liệu, hồ sơ xác minh.
4. Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hãy thực hiện sai quy định của cơ quan nhà nước, cản trở hoạt động thanh tra, không cung cấp hoặc cung cấp không đủ , đáp ứng thời gian tài liệu, hồ sơ, dữ liệu thì thành viên Đoàn thanh tra phản hồi báo cáo với Trưởng đoàn, tiến hành thu thập chứng cứ theo trình tự thủ tục luật quy định đúng đắn và phải tiến hành lập biên bản về công việc sai phạm (Mẫu số 03/BB-TT). Biên bản phải xác định nội dung, tính chất, mức độ để làm cơ sở cho công việc xem xét, xử lý. Khi phát hiện sai phạm có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn phải báo cáo ngay khi người ta quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Điều 32. Báo cáo tiến trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Báo cáo tiến trình thực hiện nhiệm vụ:
Một. Hằng ngày, thành viên đoàn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Trưởng đoàn (Mẫu số 02/BC-TT);
b. Chậm nhất 3 ngày một lần hoặc sau khi kết thúc tại một đơn vị nếu ít hơn 3 ngày; Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo tiến trình, kết quả thanh tra là người quyết định thanh tra để theo dõi, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Người ra quyết định có trách nhiệm xem xét, chỉ đạo cụ thể, tiếp tục về nội dung, tiến độ thực hiện.
Điều 33. Chỉnh sửa, bổ sung nội dung, kế hoạch
1. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra hoặc Trưởng đoàn đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung, kế hoạch thanh tra thì phải có văn bản báo cáo người quyết định thanh tra xem xét, quyết định (Mẫu số 07/QĐ-TT).
2. Trưởng đoàn có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra cho thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết).
Điều 34. Chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Tùy theo chất và mức độ vi phạm luật về chính sách Bảo hiểm Y tế, BHTN, thuốc bảo hiểm của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn tập hợp hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo người quyết định thanh tra để chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Công việc bàn giao hồ sơ sang cơ quan có quyền xác thực phải được thiết lập thành biên bản (Mẫu số 09/BB-TT).
2. Hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý bao gồm: Văn bản kiến nghị xử lý (Mẫu số 05/CV-TT); hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để chứng minh vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 35. Lập và thông tin biên bản
1. Trước khi kết thúc quá trình hành động thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả thanh tra của các thành viên, dự thảo biên bản. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn tham khảo ý kiến kiến trúc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo cho việc đánh giá, nhận xét, kiến nghị xử lý chính xác, khách quan.
2. Thành viên Đoàn thanh tra được trao đổi công khai dân chủ về nội dung biên bản được bảo lưu ý kiến kiến trúc theo quy định tại Điều 11 nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận cuối cùng của Trưởng đoàn.
3. Trưởng đoàn chủ trì cuộc họp thông qua biên bản và ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của đối tượng thanh tra (nếu có) ở biên bản. Trong các trường hợp xét nghiệm cần thiết, người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng đơn vị tổ chức tổ chức thanh tra cùng tham dự.
4. Trường hợp có những nội dung chưa nhất quán, đối tượng thanh tra có văn bản giải mã và kiến nghị của người quyết định thanh tra.
5. Biên bản được ký kết giữa Trưởng quân đoàn và người đại diện theo pháp luật của đối tượng thanh tra (Mẫu số 03/BB-TT, 10/BB-TT). Biên bản phải xác định số trang và tệp đính kèm phụ lục (nếu có); Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của đối tượng thanh tra ký, đóng dấu của đối tượng thanh tra (bao cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản. Nếu đối tượng thanh tra là tổ chức có con dấu riêng .
6. Kết thúc công việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện khi thời hạn thanh tra đã hết hoặc thời hạn thanh tra chưa hết nhưng đã hoàn thành toàn bộ nội dung thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản (Mẫu số 04/CV-TT) về thời gian kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra và gửi cho đối tượng thanh tra biết.
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRÀ
Điều 36. Báo cáo kết quả cuộc thanh tra
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh trà, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (Mẫu số 02/BC-TT) với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo. Trường hợp đã nhận được nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra chưa đầy đủ, chưa chính xác, chưa rõ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bổ sung, làm rõ.
2. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm xây dựng và báo cáo báo kết quả thanh tra (trừ trường hợp nội dung luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. trình người ra quyết định thanh tra (Mẫu số 03/BC-TT). Nội dung dung báo cáo kết quả thanh tra: nêu các vấn đề về thực trạng, kết quả thanh tra, ưu tiên, tồn tại hạn chế và nhận xét, đánh giá công cụ theo từng nội dung phân tích tính chất, độ độ; , nguyên nhân vi phạm và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; chỉnh sửa chế độ, chính sách và ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
3. Người ra quyết định thanh tra xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải quyết đối tượng thanh tra hoặc ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan, để có ý kiến chỉ đạo kết luận thanh tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 37. Kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày người ra quyết định thanh tra xem xét cho ý kiến phản đối báo cáo về cuộc thanh tra, Trưởng đoàn phải dự thảo luận thanh tra để người ra quyết định thanh tra ký ban hành .
2. Kết luận thanh tra (Mẫu số 03/KL-TT) phải có các nội dung sau đây:
Một. Đánh giá việc thực hiện chính sách, luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra theo nội dung thanh tra;
b. Kết quả thanh tra về các nội dung thanh tra;
c. Kết luận về nội dung thanh tra;
d. Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền kể cả việc thu hồi tiền và kiến nghị biện pháp xử lý;
đ. Đề xuất điều chỉnh sửa đổi chính sách chế độ, định nghĩa văn bản, hướng dẫn (nếu có).
3. Việc công khai, thời gian công khai và hình thức công khai kết luận thanh tra do người ra quyết định thanh tra lựa chọn theo quy định của pháp luật.
4. Kết luận thanh tra phải gửi đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Khoản 5, Điều 26 thì trong kết luận thanh tra phải có nội dung kết luận về kiểm tra.
Điều 38. Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh trà
1. Sau khi kết thúc luận thanh tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức hội đồng tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động của Đoàn thanh tra, nội dung tổng kết như sau:
Một. Đánh giá kết quả thành đạt đạt được so với mục tiêu, yêu cầu của cuộc thành đạt;
b. Đánh giá kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra, quy tắc xử lý của người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra và các quy định khác có liên quan đến hoạt động Đoàn thanh tra;
c. Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc đời thanh trà;
d. Những kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra (nếu có).
2. Kết thúc hoạt động tổng thể của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn có báo cáo bằng văn bản về những nội dung tổng kết, rút ngắn kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra người gửi quyết định thanh tra và Thủ trưởng đơn chủ sở hữu cuộc thanh tra.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC KIỂM TRA
Mục 1. CHUẨN BỊ KIỂM TRA
Điều 39. Thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu tình hình để ban hành quyết định kiểm tra
Trước khi bạn quyết định kiểm tra, nếu thấy cần thiết, đơn vị được kiểm tra chủ sở hữu chỉ đạo công việc thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu và cảm giác hình ảnh của đối tượng kiểm tra để phục vụ cho việc cấm hành động quyết định kiểm tra.
Điều 40. Ra quyết định kiểm tra
1. Căn cứ của chương trình kiểm tra kế hoạch đã được phê duyệt hoặc nhà xuất bản kiểm tra yêu cầu, Thủ tục đơn vị chính được thực hiện theo quy trình kiểm tra dự kiến đã được quyết định thành lập Đoàn kiểm tra (Mẫu số 01/ QĐ-KT) và đề cương yêu cầu báo cáo (Mẫu số 01/ĐC-KT) người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
2. Kiểm tra trường hợp xuất hiện sẽ còn kèm theo hồ sơ sau:
Một. Đối với việc kiểm tra cơ sở, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải có bằng chứng liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b. Đối với kiểm tra theo đơn thư giải nén, tiền tố thì phải có đơn thư khiếu nại; thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung rỗng khiếu, tố cáo;
c. Đối với việc kiểm tra chỉ đạo của người có thẩm quyền thì phải có văn bản chỉ đạo của người có thẩm quyền.
3. Trưởng đoàn cơ sở nội dung yêu cầu kiểm tra theo quyết định kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 02/KH-KT) người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra (Ở Y tế Việt Nam giao vụ Vụ Thanh tra – Kiểm tra phê duyệt); Nhiệm vụ phổ biến và phân công cho các thành viên Đoàn kiểm tra.
Điều 41. Chọn quyết định kiểm tra
1. Sau khi người có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt đề cương và ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo việc gửi quyết định kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra tới đối tượng được kiểm tra trước ít nhất 05 ngày công việc (trừ trường hợp kiểm tra đột ngột).
2. Trường hợp kiểm tra đối tượng là bệnh tỉnh hoặc bệnh viện khi được quyết định kiểm tra trách nhiệm thông báo bằng văn bản (Mẫu số 01/CV-KT) tới các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên kết quản lý trên bàn quản lý của mình để thực hiện (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất).
Mục 2. TIẾN HÀNH KIỂM TRA
Điều 42. Công bố quyết định kiểm tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm bố trí quyết định kiểm tra đối tượng kiểm tra.
2. Thành phần tham dự buổi họp quyết định kiểm tra bao gồm toàn bộ thành viên Đoàn kiểm tra và Thủ trưởng đơn vị, đại diện các bộ phận liên quan và cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra.
3. Đoàn kiểm tra và trao đổi đối tượng kiểm tra, nội dung thống nhất, chương trình tổ chức kiểm tra để phối hợp thực hiện.
Điều 43. Thực hiện kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra yêu cầu kiểm tra đối tượng cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu (Mẫu số 02/CV-KT) liên kết đến nội dung kiểm tra. Giao thức, nhận hồ sơ, tài liệu, dữ liệu phải được thực hiện tại trụ sở của kiểm tra đối tượng và phải được thiết lập thành biên bản giao nhận (Mẫu số 01/BB-KT).
2. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, đánh giá hồ sơ, tài liệu, dữ liệu thu thập được; yêu cầu kiểm tra đối tượng để giải quyết những vấn đề chưa được xác định liên quan đến kiểm tra nội dung.
3. Khi làm việc với kiểm tra đối tượng hoặc tiến hành kiểm tra xác thực tối thiểu phải có 02 thành viên trong Đoàn kiểm tra và thực hiện trong giờ hành động chính tại trụ sở kiểm tra đối tượng. Trường hợp thành viên Đoàn kiểm tra cần phải kiểm tra, thông tin xác minh, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân không phải là đối tượng kiểm tra, phải được đồng ý của Trưởng đoàn. Kết quả nói tài liệu thông tin xác thực phải được hiển thị bằng biên bản làm việc giữa các bên.
4. Hằng ngày, thành viên đoàn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Trưởng đoàn (Mẫu số 02/BC-KT). Sau khi hoàn thành một đơn vị được kiểm tra Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo tiến trình, kết quả kiểm tra được người ra quyết định kiểm tra để theo dõi, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra.
5. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra hoặc Trưởng đoàn đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung, kế hoạch kiểm tra thì phải có văn bản báo cáo mà người quyết định kiểm tra xem xét, quyết định (Mẫu) số 07/QĐ-KT). Trưởng đoàn có trách nhiệm đảm nhận tổ chức phát triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch kiểm tra đã được sửa đổi, bổ sung.
6. Trường hợp phát hiện đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện sai quy định, ngăn trở lại hoạt động kiểm tra, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đáp ứng thời gian tài liệu, hồ sơ, dữ liệu sẽ trả lời báo cáo với Trưởng đoàn để báo cáo người đã quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.
Điều 44. Lập và kiểm tra biên bản thông tin
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự phòng kiểm tra biên bản. Thành viên Đoàn kiểm tra được trao đổi công khai dân chủ về nội dung biên bản kiểm tra, được bảo lưu ý kiến kiến trúc quy định tại Khoản 2, Điều 13 nhưng phải chấp hành ý kiến luận cuối cùng của Trưởng đoàn kiểm tra.
2. Trưởng buổi kiểm tra chủ đề kiểm tra thông qua kiểm tra biên giới và ghi nhận các ý kiến, đề xuất của đối tượng được kiểm tra (nếu có) trong kiểm tra biên giới. Trong các trường hợp xét nghiệm cần thiết, người ra quyết định kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị tiến trình kiểm tra cùng tham khảo.
3. Sau khi kiểm tra đối tượng có thể giải mã bằng văn bản và được đề xuất cho người đã quyết định kiểm tra.
Mục 3. KẾT THỨC KIỂM TRA
Điều 45. Báo cáo kiểm tra kết quả
1. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Đội trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm xây dựng và báo cáo kết quả kiểm tra do người quyết định kiểm tra (Mẫu số 03/BC-KT).
2. Người quyết định kiểm tra nghiên cứu, xem xét các nội dung trong báo cáo kết quả kiểm tra, nội dung giải mã đối tượng kiểm tra hoặc kiến trúc lưu trữ của thành viên Đoàn kiểm tra (nếu có) và các tài liệu có liên quan để có ý kiến chỉ đạo kết luận sau kiểm tra hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 46. Kết luận kiểm tra
1. Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày người ra quyết định kiểm tra xem xét cho ý kiến đối với báo cáo về cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn phải dự thảo luận kiểm tra (Mẫu số 03/KL-KT) để người ra quyết định kiểm tra hành động cấm ký hiệu.
2. Việc công khai, thời gian công khai và hình thức công khai kết luận kiểm tra do người ra quyết định kiểm tra số lựa chọn: Gửi văn bản kết luận, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Chương VI
THỰC TẾ HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 47. trách nhiệm của cơ quan ban hành kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh trà, kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành kết luận người có thẩm quyền ban hành kết luận có trách nhiệm:
a. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, tiến hành thủ tục xử phạt VPHC; quyết định truy thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật; xem xét xử lý kỷ luật công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý của mình; áp dụng các biện pháp quản lý khác theo quy định của pháp luật;
b. Yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Chấm dứt hành vi vi phạm; xử lý tài chính; xử phạt VPHC theo thẩm quyền; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm; áp dụng các biện pháp để khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật, hoàn thiện chính sách, pháp luật;
c. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt VPHC, thu hồi tiền, khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý VPHC và pháp luật có liên quan.
Điều 48. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối tượng thanh tra, kiểm tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và báo cáo kết quả bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Thời gian thực hiện báo cáo kết quả do người ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra quy định.
2. Trong trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm tra có khiếu nại về việc kết luận thanh tra, kiểm tra, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra chỉ đạo xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm tra không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết luận thanh tra, kiểm tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xem xét xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Đối tượng thanh tra, kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện những nội dung thuộc trách nhiệm của mình tại kết luận thanh tra, kiểm tra và các văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý.
2. Nội dung báo cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gồm:
a. Việc thực hiện và tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và các văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý;
b. Tiến độ, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và các văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý; những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;
c. Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận và các văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra;
d. Hành vi vi phạm pháp luật và việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra.
Điều 50. Theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Ngay sau khi công bố kết luận thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở sổ theo dõi tập hợp thông tin có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
2. Tại trung ương là Vụ Thanh tra – Kiểm tra; tại BHXH tỉnh là Phòng Thanh tra – Kiểm tra theo dõi thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra và được tiến hành thông qua việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra và cung cấp, thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu chứng minh kèm theo của đối tượng thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết có thể trực tiếp làm việc với đối tượng thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đồng thời tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra. Trường hợp kết luận thanh tra, kiểm tra có ghi thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đó. Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra căn cứ vào kết quả thực hiện của đối tượng thanh tra, kiểm tra để xem xét và quyết định kết thúc hoặc tiếp tục theo dõi.
Điều 51. Đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra được tiến hành bằng hình thức gửi văn bản đôn đốc (Mẫu số 06/CV-TT, 04/CV-KT) hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, kiểm tra.
2. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày ban hành văn bản hoặc trực tiếp đôn đốc, người được giao nhiệm vụ đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra căn cứ vào kết quả đôn đốc để xem xét và quyết định:
a. Kết thúc việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nếu việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành;
b. Tiến hành kiểm tra theo trình tự quy định tại quyết định này nếu việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra chưa hoàn thành.
Điều 52. Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra (Mẫu số 13/QĐ-TT, 08/QĐ-KT) khi có một trong các căn cứ sau đây:
a. Sau khi hết thời hạn báo cáo kết quả đôn đốc mà đối tượng thanh tra, kiểm tra không thực hiện hoặc không hoàn thành việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra;
b. Đối tượng thanh tra, kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2. Quy trình tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra được áp dụng theo quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra, thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu làm việc của người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm:
a. Lập báo cáo trình người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra. Người ra quyết định kiểm tra căn cứ vào kết quả kiểm tra để xem xét và quyết định;
b. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử phạt VPHC và các hình thức khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn trong kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
Chương VII
THANH TRA LẠI
Điều 53. Thẩm quyền thanh tra lại
1. Tổng Giám đốc quyết định thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của BHXH Việt Nam thực hiện hoặc do Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện và kết luận.
2. Giám đốc BHXH tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc do Đoàn thanh tra của BHXH tỉnh thực hiện.
Điều 54. Căn cứ thanh tra lại
1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
3. Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
4. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
5. Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Điều 55. Quy trình, thủ tục hồ sơ và thời hiệu, thời gian thanh tra lại
1. Quy trình, hồ sơ thực hiện cuộc thanh tra lại kết quả đã thanh tra được thực hiện như quy trình tiến hành cuộc thanh tra.
2. Thời hiệu thực hiện thanh tra lại trong thời gian không quá 01 năm kể từ khi có kết luận thanh tra.
3. Thời gian thực hiện thanh tra lại không vượt quá thời gian quy định thực hiện một cuộc thanh tra.
Điều 56. Nhiệm vụ quyền hạn Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra lại
Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 9, 10, 11.
Điều 57. Báo cáo, kết luận kết quả thanh tra lại
1. Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36. Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định tính chất, cấp độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến thanh tra và kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 37. Kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, cấp độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và xử lý kiến nghị.
Chương VIII
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, BIỂU MẪU, THÔNG TIN CẢNH BÁO CÁO VÀ CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ
Điều 58. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra
1. Vụ Thanh tra – Kiểm tra cơ bản theo định hướng công tác thanh tra của ngành; kế hoạch phân phối các ngành và các đơn vị trực thuộc Y tế Việt Nam có văn bản chỉ đạo, định hướng xây dựng kế hoạch của các tỉnh trước ngày 25/11 năm thường trực.
2. Hằng năm, căn cứ định hướng xây dựng kế hoạch của Bệnh viện Việt Nam để thống nhất với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Thanh tra tỉnh tại địa phương; Kiểm tra, kiểm tra kế hoạch xây dựng hệ thống (Mẫu số 05/KH-TTKT) gửi Vụ Thanh tra – Kiểm tra trước ngày 12/10.
3. Vụ Thanh tra – Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra toàn bộ ngành Tổng Giám đốc phê duyệt và gửi Ủy ban Y tế trước ngày 31/12 thường niên để phát triển khai thực.
Điều 59. Danh mục biểu hiện mẫu, danh sách, văn bản được sử dụng trong thanh tra hoạt động, kiểm tra và báo cáo thông tin chế độ
1. Danh mục biểu mẫu, sổ sách, văn bản sử dụng trong thanh tra hoạt động, kiểm tra theo phụ lục đính kèm.
2. Báo cáo thông tin chế độ:
Một. Ủy ban thực hiện báo cáo kết quả Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra Bệnh viện Việt Nam (qua Vụ Thanh tra – Kiểm tra tra. theo định kỳ quý, năm (Mẫu số 01/BC-TTKT) và báo cáo báo cáo xuất khi có yêu cầu;
b. Báo cáo quý gửi trước ngày 05 của tháng đầu quý sau; báo cáo năm gửi trước ngày 01/10 năm sau kèm theo bản phần mềm qua email. Phân tích báo cáo nội dung phải được thực hiện, kiểm tra kế hoạch; kết quả công việc thanh tra, check tra; các đề xuất, kiến nghị xử lý các sai phạm; các khó khăn, vấn đề, kiến nghị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; tình hình phát triển các văn bản quản lý, những lợi ích, khó khăn trong quá trình thực hiện;
c. Sau khi hoàn thành kiểm tra các đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra phải gửi 01 bản kết luận kiểm tra (tại Bệnh viện Việt Nam gửi cho Vụ Thanh tra – Kiểm tra; tại Bệnh tỉnh gửi cho Phòng Thanh tra – Kiểm tra tổng hợp hợp lý;
d. Vụ Thanh tra – Kiểm tra trách nhiệm tổng hợp chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn ngành và thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, chiến lược sản xuất theo quy định đối với phủ Thanh tra Chính và Bảo hiểm Việt Nam.
Điều 60. Lưu trữ hồ sơ
1. Trưởng đoàn có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc thanh tra, kiểm tra và tổ chức bàn giao hồ sơ để lưu trữ. Hồ sơ của một cuộc thanh tra, kiểm tra các thành phần:
Một. Quyết định thanh tra, kiểm tra; kế hoạch thanh toán, kiểm tra; các bản bổ sung văn bản, sửa đổi quyết định, kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra; thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra (nếu có);
b. Các biên bản làm việc,biên bản thanh tra,kiểm tra,biên bản xác minh; các loại báo cáo, giải mã báo cáo của thanh tra đối tượng, kiểm tra, các tài liệu về nội dung, chứng cứ (theo từng nhóm nội dung có thể hiện tại kết luận thanh tra, kiểm tra.;
c. Báo cáo của thanh tra đối tượng, kiểm tra; báo cáo tiến trình, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra; báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra; bình luận thanh tra, kiểm tra;
d. Các văn bản về xử lý và các văn bản có liên quan đến các quy trình xử lý theo kiến nghị;
đ. Nhật ký đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra, check tra.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn có nhiệm vụ tổ chức bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra, kiểm tra cho bộ phận hoặc người được giao quản lý hồ sơ. Công việc bàn hồ sơ phải thiết lập thành biên bản bàn hồ sơ (Mẫu số 11/BB-TT, 06/BB-KT).
3. Hồ sơ thanh trà, kiểm tra được quản lý, khai thác và sử dụng theo quy định của pháp luật và Y tế Việt Nam.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 61. Áp dụng luật trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Trường hợp Đoàn thanh tra được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra cùng một đối tượng thì chỉ được thực hiện quyền hạn, trách nhiệm thanh tra trong hoạt động thanh tra đóng góp Bảo hiểm, BHTN, Bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm sử dụng các quyền trong hoạt động thanh tra để áp dụng cho hoạt động của Đoàn kiểm tra.
Điều 62. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì được đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bệnh viện Việt Nam.
2. Các đơn vị và cá nhân lợi ích chức vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra để phục vụ, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của đối tượng thanh tra, kiểm tra; đơn vị và cá nhân gây cản trở, không chấp hành hoặc hạn chế chế độ đến công tác thanh tra, kiểm tra thì tùy theo chất, mức độ vi phạm mà được xử lý kỷ luật, xử lý phạt hành chính hoặc trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong công việc đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Vụ Trưởng Vụ Thanh tra – Kiểm tra giúp đỡ Tổng Giám đốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của bản văn này.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính – Kế toán hướng dẫn chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ TTCN về đóng rắn Y tế, BHTN, Bảo hiểm khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật; việc mở tài khoản tạm thời, tài khoản hoàn trả tiền xử phạt VPHC qua hoạt động thanh tra và việc trích một phần khoản phạt chậm phát hiện qua thanh tra để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác TTCN về đóng góp Bảo hiểm, BHTN, Thuốc men.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc chỉ đạo, tình huống hoàn chỉnh về tổ chức, bộ máy công tác thanh tra, kiểm tra.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Y tế Việt Nam, Giám đốc Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, phân phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thực hiện chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra kế hoạch đã được phê duyệt thường xuyên của các đơn vị. Trường hợp không thể hoàn thành chỉ tiêu giao dịch phải có văn bản báo cáo và được Tổng Giám đốc cho phép điều chỉnh.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, thắc mắc hoặc có vấn đề mới phát hiện đề nghị Bệnh các tỉnh, các đơn vị trực thuộc phản ánh ánh sáng về Bệnh Việt Nam để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hát./.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
(Phần phụ lục và các biểu mẫu được đính kèm ở file dưới đây)