Quyết định này quy định về việc phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa và Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
Căn cứ Thông tư số
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 05/2/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1028/TTr-KH&ĐT ngày 18/12/2014, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại văn bản số 3540/SVHTTDL-QLVH ngày 27/10/2014 và Sở Tư pháp tại văn bản số 3151/STP-VBPQ ngày 21/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
1. UBND Thành phố phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ chức, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI) đăng ký hoạt động kinh doanh karaoke, hộ kinh doanh karaoke (ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp) khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh karaoke và hồ sơ theo quy định của pháp luật về kinh doanh karaoke.
2. UBND cấp huyện cấp Giấy phép kinh doanh karaoke theo quy định tại khoản 1 Điều này khi có đủ điều kiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ: số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan hoạt động kinh doanh karaoke.
Điều 2. Nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh karaoke
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh karaoke phải tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568