Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động? Người sử dụng lao động có Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có Nghĩa vụ gì?
Người sử dụng lao đông là những chủ thể của quan hệ pháp luật lao động gồm các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hay các cơ quan tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. trong các trường hợp sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động. Vậy cụ thể về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động được quy định như thế nào? Dưới bài viết này chung tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.
Tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động
Người sử dụng lao động được hiểu là doanh nghiệp hay các cơ quan, và tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng Người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác. Đối với các trường hợp Người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật đề ra và theo đó, Đối với việc thục hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Tại Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Tại Bộ Luật Lao động quy định về quyền của Người sử dụng lao động về Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động, Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp hay Đóng cửa tạm thời nơi làm việc và các quyền khác theo quy định nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành
Tại khoán 2 Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động thì Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây cụ thể được quy định đó là:
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động và Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, đối với quyền Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động và lưu ý phải Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc và Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động có Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định trong Bộ Luật Lao đông 2019 quy định về Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp khác nhau như:
– Việc Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động và các Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
– Người lao động bị ốm đau và tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo
Đối với các trường hợp Ví dụ như: Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc, Đối với Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định của pháp luật.
Trong các trường hợp như Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu quy định của pháp luật , trừ trường hợp có thỏa thuận khác, Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên và Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Về việc Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp theo quy định của pháp luật người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động đó là trong thời gian Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định của Luật lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người lao đông biết.
3. Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có Nghĩa vụ gì?
Theo quy định ở Bộ Luật Lao động 2019 quy định thì khi người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động theo quy định
Sau khi được nhận lại làm việc thì người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động các Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động và đối với Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định của pháp luật thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Đối với các Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định của pháp luật người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động quy định để chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với các Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định của pháp luật và trợ cấp thôi việc theo quy định tại quy định của pháp luật , hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là quy định của chúng tôi về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Bộ luật lao động và các thông tin pháp lý liên quan. để người sử dụng lao động năm rõ về các quyền lợi ích của mình khi tham gia các quan hệ lao động vơi vai trò là người sử dụng lao động để không vi phạm các quy định về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, tránh các rủi ro không đáng có và hưởng các quyền lợi nhất định theo quy định