Hợp đồng lao động với công việc giúp việc gia đình? Quyền và nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình?
Công việc giúp việc gia đình là công việc rất phổ biến hiện nay, với một bên có nhu cầu thuê người giúp việc và bên còn lại đó là có thể thực hiện công việc này, nếu hai bên có thể thỏa thuận với nhau về công việc và đồng ý với thỏa thuận đó thì sẽ xác lập vói nhau
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Hợp đồng lao động với công việc giúp việc gia đình
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào luật sư: Em tên H năm nay 21 tuổi, hiện mới ra trường hệ trung cấp y điều dưỡng. Nay tìm được công việc là chăm sóc người già tại nhà cho một gia đình tại TP. Hồ Chí Minh. Công việc làm và ở tại gia đình, trông nom bà 90 tuổi ngoại trừ lúc nghỉ ngơi thì luôn ở bên cạnh bà, chăm bà vì bà không tự đi lại và làm việc được. Thời gian nghỉ ngơi 1 ngày là 4 tiếng buổi tối và 2 đến 3 tiếng ban ngày, gia đình lo cho 3 bữa/ngày. Sau khi thử việc 1 tuần, gia dình muốn kí hợp đồng với em. Do chưa tiếp xúc nhiều với hình thức hợp đồng nên em có nhiều thắc mắc về quyền lợi của bản thân. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 161
” Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình.”
Như quy định trên đầu tiên chúng ta hiểu về giúp việc gia đình là công việc theo nhu cầu của người sử dụng lao động và lao dộng thỏa thuận với nhau về công việc gia đình. Công việc cụ thể có thể là dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc em bé hoặc người già…Tùy từng nhu cầu của mỗi nhà khác nhau mà sẽ có các công việc, theo đó nếu đồng ý với những công việc mô tả thì hai bên sẽ tiến tới kí kết hợp đồng lao động với nhau. Tuy nhiên đối với công việc giúp việc gia đình sẽ phát sinh những công việc khác trong quá trình làm việc, và mô tả ban đầu chỉ là mang tính chất tương đối, bởi lẽ không thể liệ kê hết những công việc trong gia đình. Theo đó bạn muốn thực hiện công việc này nên lưu ý thỏa thuận với người thuê bạn làm việc đối với những việc phát sinh.
Tiếp theo khi đã thỏa thuận với nhau thì bạn sẽ tiến tới kí kết hợp đồng lao động với nội dung công việc vụ thể liên quan tới giúp việc gia đình đó là chăm sóc cụ già. Đối với hợp đồng lao động thì như pháp luật đã quy định cụ thể với công việc này tại điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình:
“1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.”
Nghĩa là khi xác lập hợp đồng với nhau bạn và bên người sử dụng lao động thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ với nhau để thực hiện công việc này, Bạn muốn làm việc trong bao lâu có thể thỏa thuận với phía gia đình thuê bạn và sau khi kí kết hợp đồng và làm việc một thời gian muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Về vấn đề tiền lương thì hai bên sẽ thỏa thuận với nhau trong hợp đồng cụ thể số tiền, nếu sau đó người sử dụng lao động không trả theo hợp đồng bạn có thể khởi kiện về hành vi này.
Hình thức và nội dung của hợp đồng lao động cũng cần thuân thủ đúng quy định cụ thể:
Về nội dung sẽ gồm các nội dung chính như :
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
– Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Về hình thức như sau:
Dựa trên quy định của pháp luật dân sự thì theo đó hợp đồng lao động đối với người lao động là giúp việc gia đình phải lập thành văn bản. Hợp đồng lao động được lập ít nhất thành hai bản, người lao động giữ một bản. Khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động không biết chữ, người sử dụng lao động đọc toàn bộ nội dung hợp đồng lao động để người lao động nghe và thống nhất nội dung trước khi ký hợp đồng lao động; trường hợp cần thiết người lao động yêu cầu người sử dụng lao động mời người thứ ba không phải là thành viên của hộ gia đình làm chứng trước khi ký hợp đồng lao động. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi ký hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình.
Bạn có thể tham khảo các quy định trên để hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của bạn. Ngoài ra, bạn có thể đưa thêm các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi cho bạn.
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình
2.1. Quyền của người lao động giúp việc gia đình
– Được hưởng lương phù hợp trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động;
– Được nhận khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ người sử dụng lao động theo quy định pháp luật để tự lo bảo hiểm
– Được bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ hợp vệ sinh nếu có thỏa thuận
– Được người sử dụng lao động trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Như trên đây là những quyền lợi đối với công việc giúp việc gia đình. Ngoài ra người lao động còn được hưởng các quyền lợi cơ bản của người lao động được quy định tại bộ luật lao động 2019 quy định như quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động..vvTheo đó nếu muốn thực hiện công việc này chúng ta nên tìm hiểu kĩ các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho bàn thân tốt hơn.
2.2. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
Tại Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Theo như quy định trên pháp luật đề ra 04 nghĩa vụ cơ bản đối với công việc này, ngoài ra sẽ có các nghĩa vụ khác đối với những trường hợp cụ thể. Theo đó thì người giúp việc gia đình thực hiện các công việc được thỏa thuận và phù hợp và thỏa thuận đó sẽ được ghi nhận trong hợp đồng lao động. Đa phần các công việc giúp việc sẽ là công việc thường xuyên trong gia đình và các công việc khác trong gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. Người giúp việc thực hiện các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn…vv
Nghĩa vụ bồi thường cũng được nhắc tới ở đây đó là khi gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, một quy định nữa vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của người lao động đó là tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi xâm phạm và ảnh hưởng tới quyền nhân thân của người lao động.
Trên đâylà thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Quyền và nghĩa vụ của người lao động là người giúp việc gia đình” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.