Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự

  • 04/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo tiếng anh là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự?

      Để bảo đảm và cụ thể hóa quyền tố cáo của cá nhân theo Hiến pháp 2013, Luật Tố cáo năm 2018 đã quy định tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực. Vậy pháp luật về người bị tố cáo được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo được pháp luật quy định ra sao? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.

      1. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?

      Tố cáo trong tố tụng hình sự là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.

      Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.

      Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự là quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo như Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra,… giúp họ tự bảo vệ mình trước những thông tin có hại từ việc tố cáo không chính xác, cố tình bịa đặt, vu không, bôi nhọ.

      Xem thêm:  Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      2. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo tiếng anh là gì?

      – Người bị tố cáo tiếng anh là: “Accused person”

      – Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo tiếng anh là: “Rights and obligations of the accused”

      3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự

      Theo Khoản 5 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018, người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:

      – Người bị tố cáo có quyền: được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; người bị tố cáo được nhận kết luận nội dung tố cáo; được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo; người bị tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật; được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật; người bị tố cáo được quyền khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

      – Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: Thứ nhất, phải có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Thứ hai, giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; liên quan đến nghĩa vụ này, khi người giải quyết tố cáo, tổ xác minh có yêu cầu thì người bị tố cáo phải giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình; trường hợp thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ hoặc giải trình của người bị tố cáo chưa rõ, người giải quyết tố cáo, tổ xác minh yêu cầu thì người bị tố cáo tiếp tục cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về các vấn đề còn chưa rõ. Thứ ba, người bị tố cáo phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Thứ tư, bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

      Xem thêm:  Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác

      3.1. Quyền của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự

      Căn cứ pháp lý theo điều 480 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo, quy định về quyền của người bị tố cáo như sau:

      “ 1. Người bị tố cáo có quyền:

      a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

      b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

      c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;

      d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

      đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.”

      Người bị tố cáo vì đã có hành vi vi phạm pháp luật được thông báo về nội dung tố cáo. Những nội dung tố cáo này phải được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo.

      Trong thông báo về nội dung tố cáo cần phải thể hiện một cách chi tiết, cụ thể

      Ví dụ: bị tố cáo về hành vi nào, được thực hiện ở đâu, trong thời gian nào, đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nào đối với lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

      Cho dù có bị tố cáo của một cá nhân, tập thể nhưng trước thời điểm có quyết định giải quyết tố cáo cuối cùng, người bị tố cáo vẫn chưa được coi là người vi phạm pháp luật. Vì vậy, người bị tố cáo sau khi nhận được thông báo về nội dung tố cáo cố quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật hoặc không hoàn toàn đúng sự thật. Khi đưa ra băng chứng để biện hộ cho mình, người bị tố cáo có thể gửi đơn, thư hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

      Trong trường hợp người bị tố cáo trình bày bằng miệng về những tài liệu, chứng cứ chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật hoặc không hoàn toàn đúng sự thật, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải lập biên bản về nội dung trình bày, thời gian, địa điểm trình bày và có ký xác nhận của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo và bản thân người bị tố cáo.

      Trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm bởi nội dung tố cáo không đúng sự thật thì người này được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại theo trình tự do pháp luật quy định.

      Thủ tục phục hồi danh dự, bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra cho người bị tố cáo cố thể được giải quyết bằng phương pháp hòa giải giữa người bị tố cáo và người tố cáo. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được, người bị tố cáo có quyền kiện người tố cáo ra tòa dân sự. Khi bị hành vi tố cáo không đúng, người bị tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. Việc xử lý người tố cáo sai sự thật có thể thông qua các hình thức xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, xử lý bằng kênh Tòa án hoặc bằng biện pháp hình sự nếu việc tố cáo đã cấu thành tội vu khống.

      Xem thêm:  Người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo?

      3.2. Nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự

      Căn cứ pháp lý theo điều 480 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo, quy định về nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:

      “2. Người bị tố cáo có nghĩa vụ:

      a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cảu;

      b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;

      c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra.”

      Khi bị tố cáo, cùng với quyền đưa ra bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật hoặc không hoàn toàn đúng sự thật, người bị tố cáo có nghĩa vụ giải trình về hành vi bị tố cáo.

      Việc giải trình này cũng có thể được thực hiện trực tiếp (bằng miệng) hoặc bằng văn bản gửi đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

      Khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo yêu cầu, người bị tố cáo có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan tới nội dung tố cáo.

      Khi có kết quả giải quyết tố cáo cuối cùng của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người bị tố cáo có nghĩa vụ chấp hành kết quả giải quyết tố cáo đó. Nếu trong quyết định giải quyết tố cáo cuối cùng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác định người bị tố cáo đã vi phạm pháp luật, đã gây ra thiệt hại cho Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì người bị tố cáo có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

      Trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì người bị tố cáo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong tố tụng hình sự thuộc chủ đề Người bị tố cáo, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo?

      Không những người tố cáo có những quyền được quy định cụ thể theo Luật Tố Cáo mà người bị tố cáo cũng được quy định về các quyền và nghĩa vụ mà họ phải thực hiện. Vậy để hiểu thêm về người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo? Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về quyền của người bị tố cáo

      Nếu như tố cáo một người tàng trữ vũ khí trái phép hoặc tàng trữ trong nhà (có chứng cứ kèm theo) thì người bị tố cáo có được thông báo về nội dung tố cáo không ?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác. Trách nhiệm hình sự khi cầm cố tài sản trái phép.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo?

      Không những người tố cáo có những quyền được quy định cụ thể theo Luật Tố Cáo mà người bị tố cáo cũng được quy định về các quyền và nghĩa vụ mà họ phải thực hiện. Vậy để hiểu thêm về người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo? Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về quyền của người bị tố cáo

      Nếu như tố cáo một người tàng trữ vũ khí trái phép hoặc tàng trữ trong nhà (có chứng cứ kèm theo) thì người bị tố cáo có được thông báo về nội dung tố cáo không ?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác. Trách nhiệm hình sự khi cầm cố tài sản trái phép.

      Xem thêm

      Tags:

      Người bị tố cáo


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo?

      Không những người tố cáo có những quyền được quy định cụ thể theo Luật Tố Cáo mà người bị tố cáo cũng được quy định về các quyền và nghĩa vụ mà họ phải thực hiện. Vậy để hiểu thêm về người bị tố cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo? Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về quyền của người bị tố cáo

      Nếu như tố cáo một người tàng trữ vũ khí trái phép hoặc tàng trữ trong nhà (có chứng cứ kèm theo) thì người bị tố cáo có được thông báo về nội dung tố cáo không ?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác

      Tố cáo người có hành vi tự ý cầm cố tài sản người khác. Trách nhiệm hình sự khi cầm cố tài sản trái phép.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ