Các bên trong hợp đồng ủy quyền? Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền? Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền?
Khi
Luật sư
1. Các bên trong hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền được giao kết giữa một bên là người có nhu cầu thông qua người khác để thực hiện một hoặc một số công việc nhất định với một bên là người đồng ý thực hiện công việc đó. Nên trong hợp đồng ủy quyền gồm các chủ thể sau:
Thứ nhất, bên ủy quyền. Bên ủy quyền là bên có nhu cầu thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể nhưng không thể tự mình thực hiện công việc đó hoặc thất rằng nếu tự thực hiện thì hiệu quả công việc không cao,… nên ủy quyền cho người phù hợp thay mình thực hiện công việc này. Nếu bên ủy quyền là cá nhân thì cá nhân này phải có năng lực hành vi dân sự. Nếu bên ủy quyền là pháp nhân thì người trực tiếp giao kết hợp đồng ủy quyền phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Thứ hai, là bên được ủy quyền. Bên được ủy quyền là bên được bên ủy quyền cho phép nhân dân họ để thực hiện một hoặc một số công việc nhất định. Trong quan hệ đại diện phát sinh từ hợp đồng ủy quyền thì bên được ủy quyền là bên đại diện. Vì vậy, bên được ủy quyền chỉ được phép thực hiện các công việc trong phạm vi thẩm quyền đại diện (được xác định thông qua nội dung của hợp đồng ủy quyền).
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền, bên được ủy quyền được quy định từ Điều 565 đến Điều 586
2. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Quyền của bên ủy quyền được quy định như sau:
“Điều 568. Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”
– Quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
Quá trình thực hiện công việc ủy quyền là quá trình mà trong đó bên được ủy quyền phải thực hiện các công việc nhất định để đem về quyền và lợi ích cho bên ủy quyền hoặc để chấm dứt một nghĩa vụ nhất định của bên ủy quyền với người thứ ba. Vì vậy, bên ủy quyền luôn có quyền giám sát việc thực hiện công việc đã ủy quyền và có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo về tiến độ thực hiện, chất lượng công việc và kết quả thực hiện công việc. Nếu bên ủy quyền thấy bên được ủy quyền thực hiện không tốt hoặc không đúng nội dung ủy quyền thì có thể kịp thời nhắc nhở, yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng những nội dung như đã cam kết hoặc tự mình đơn phương chấm dứt hợp đồng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
– Nhận các lợi ích có được từ việc thực hiện công việc ủy quyền.
Trong trường hợp kết quả của việc thực hiện công việc ủy quyền là xác lập quyền sở hữu đối với tài sản như ủy quyền mua tài sản hoặc các lợi ích khác như khoản tiền thu được từ ủy quyền bán tài sản, đòi nợ… thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bên được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ủy quyền hoặc vượt quá phạm vi ủy quyền mà gây thiệt hại cho bên ủy quyền thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền bồi thường toàn bộ thiệt hại đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền mà gây thiệt hại cho người thứ ba tham gia giao dịch thì bên được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước người thứ ba.
– Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại ; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định như sau:
“Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.”
– Nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
Bên ủy quyền phải có trách nhiệm cung cấp cho bên được ủy quyền tất cả các thông tin, tài liệu là cơ sở cần thiết cho việc thực hiện công việc ủy quyền. Bao gồm các tài liệu chứng minh công việc ủy quyền là hợp pháp, còn hiệu lực. Chẳng hạn, bên ủy quyền đòi nợ phải cung cấp cho bên được ủy quyền hợp đồng cho vay hoặc giấy nhận nợ của bên vay. Hoặc bên ủy quyền định đoạt tài sản phải cung cấp cho bên được ủy quyền các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản liên quan đến công việc ủy quyền. Ngoài ra, nếu công việc ủy quyền là công việc mà để thực hiện được nó phải có phương tiện cần thiết thì bên ủy quyền phải cung cấp phương tiện đó cho bên được ủy quyền, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
– Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Về nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các cam kết mà người được ủy quyền thực hiện với người thứ ba đều thuộc về bên đã ủy quyền nếu các cam kết đó được thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Vì vậy, thực chất nghĩa vụ này là nghĩa vụ của người ủy quyền đối với người thứ ba đã xác lập giao dịch dân sự với bên được ủy quyền về việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó.
– Thanh toán chi phí cho bên được ủy quyền.
Nếu bên được ủy quyền đã bỏ ra các chi phí hợp lý để thực hiện công việc được ủy quyền thì bên ủy quyền phải thanh toán các khoản chi phí đó, đồng thời bên ủy quyền còn phải trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
– Thông báo chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Khi bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên được ủy quyền trước thời hạn thì ngoài việc phải thông báo cho bên được ủy quyền biết, bên ủy quyền còn phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc buộc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Để bảo đảm quyền lợi cho người thứ ba, luật thực định quy định về nghĩa vụ này cho người ủy quyền. Tuy nhiên, nếu việc ủy quyền chưa hoặc không xác định được người thứ ba trong giao dịch thì bên ủy quyền không thể thực hiện được nghĩa vụ này. Vì vậy, có thể thấy rằng đây là một nghĩa vụ mang tính chất dự liệu và chỉ áp dụng trong trường hợp người thứ ba liên quan đến công việc ủy quyền đã được xác định trước trong hợp đồng ủy quyền.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Về quyền của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong các hợp đồng dân sự nói chung, quyền của bên này cũng đồng thời là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Vì vậy, tương ứng với nghĩa vụ của bên ủy quyền, bên được ủy quyền có các quyền: yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; được hưởng thù lao sau khi đã hoàn thành công việc ủy quyền trong trường hợp hợp đồng ủy quyền thỏa thuận có thù lao hoặc pháp luật có quy định; được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý ; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 566 Bộ luật dân sự năm 2015. Bên được ủy quyền phải thực hiện công việc ủy quyền theo đúng thỏa thuận và trong phạm vi được ủy quyền, đồng thời phải báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó; khi xác lập giao dịch hoặc thực hiện công việc khác với người thứ ba, người được ủy quyền phải báo cho người thứ ba về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền ;
Bên được ủy quyền phải bảo quản, giữ gìn tài liệu và giữ bí mật, thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền ; phải bảo quản phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền ; phải giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật ; Bên được ủy quyền phải bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận với bên ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.