Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo Bộ luật dân sự 2015

  • 14/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    14/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về cầm cố tài sản và bên nhận cầm cố tài sản? Quyền của bên nhận cầm cố theo Bộ luật dân sự? Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo Bộ luật dân sự?

      Trong một quan hệ pháp luật cụ thể, chủ thể luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, là cá nhân, pháp nhân thực hiện các hành vi làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp trong quan hệ cầm cố tài sản, một trong những giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phổ biến và chứa đứng nhiều vấn đề pháp lí thú vị. Chủ thể trong giao dịch cầm cố xuất phát từ hai bên: bên cầm cố và bên nhận cầm cố. Nếu như trong một bài viết khác, Luật Dương Gia đã nói về quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố thì trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tập trung phân tích về quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố, làm cơ sở tham khảo hữu ích cho người đọc.

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật dân sự năm 2015.

      1. Khái quát về cầm cố tài sản và bên nhận cầm cố tài sản?

      Trong Bộ luật dân sự năm 2015, tại Điều 309 thì: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”. Việc chuyển giao tài sản bảo đam trong cầm cố là chuyển giao thực tế, do đó chỉ được coi là hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao tài sản khi bên nhận cầm cố hoặc người thứ ba được bên nhận cầm cố ủy quyền để giữ tài sản.

      Chủ thể các biện pháp cầm cố tài sản là các bên tham gia vào hợp đồng cầm cố tài sản. Trong đó, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng chính giao tài sản, dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ gọi là bên cầm cố. Trái lại, bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ hưởng thụ các quyền tài sản đối với tài sản được bảo đảm gọi là bên nhận cầm cố.

      Nói một cách dễ hiểu hơn về bên nhận cầm cố tức là, bên nhận cầm cố là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố bao giờ cũng là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó.

      Bên nhận cầm cố phải thỏa mãi các điều kiện là chủ thể của hợp đồng dân sự. Đối với cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với pháp nhân phải có năng lực pháp luật và người đại diện hợp pháp phải thỏa mãn các điều kiện của cá nhân thực hiện giao kết hợp đồng cầm cố.

      Xem thêm:  Nhà đất nếu không có sổ đỏ liệu có được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi

      2. Quyền của bên nhận cầm cố theo Bộ luật dân sự?

      Với việc chuyển giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố, quyền chiếm hữu tài sản của bên cầm cố tạm thời bị đình chỉ và có thể bị tước đoạt kể cả quyền sở hữu. Việc bảo đảm bằng vật quyền đã tạo cho bên nhận cầm cố thông qua hành vi của họ thực hiện quyền mà không lệ thuộc vào hành vi của người khác. Tuy nhiên, quyền này mang tính chất hạn chế.

      Quyền của bên nhận cầm cố được quy định cụ thể tại Điều 314 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:

      Thứ nhất, yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. Đây là quyền của người nhận cầm cố nói riêng và là quyền của người chiếm hữu hợp pháp nói chung đối với tài sản. Với tư cách đó, người nhận cầm cố có quyền đòi lại vật đó ở bất cứ người nào. Quyền yêu cầu hoàn trả tài sản là một quyền tuyệt đối. Bình thường, cả chủ sở hữu cùng người chiếm hữu hợp pháp đều có thể thực hiện quyền này, cũng có thể họ thực hiện quyền một cách riêng biệt hoặc cùng thực hiện. Bên cầm cố đã giao tài sản cho bên nhận cầm cố chiếm hữu, vì vậy, bên nhận cầm cố cũng như bên cầm cố đều có thể thực hiện quyền này.

      Thứ hai, xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.   Xử lý tài sản cầm cố được thực hiện nếu bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ hoặc theo thỏa thuận. Yêu cầu này chỉ được đặt ra khi đến thời hạn mà nghĩa vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng, nhằm qua đó để thỏa mãn quyền được thanh toán các khoản lợi ích vật chất của người nhận cầm cố. Xử lý tài sản cầm cố là áp dụng biện pháp cuối cùng để thanh toán nghĩa vụ cho bên có quyền.

      Xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện của các bên khi tạo lập nghĩa vụ của các bên có thể thỏa thuận về phương thức xử lý. Có rất nhiều cách xử lý khác nhau nhưng thông thường các bên thỏa thuận:

      – Tài sản cầm cố sẽ thuộc sở hữu của bên nhận cầm cố nếu qua một thời gian nhất định bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ của họ.

      Xem thêm:  Thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

      – Bán đấu giá tài sản cầm cố (theo thỏa thuận hoặc theo luật định).

      Thứ ba, được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. Việc cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của bên nhận cầm cố không phát sinh đương nhiên, nó phải được sự đồng ý của bên cầm cố (chủ sở hữu tài sản). Việc thỏa thuận, đồng ý phải được thể hiện ngay trong hợp đồng cầm cố được tạo lập trước khi hợp đồng được hình thành và được coi là nội dung của hợp đồng.

      Thứ tư, được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. Trong thời hạn giữa tài sản cầm cố, người chiếm hữu tài sản phải bảo quản, giữ gìn để tài sản không bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, khi người nhận cầm cố phải bỏ ra các chi phí để bảo quản tài sản thì thực chất họ đã thực hiện một công việc thay cho bên cầm cố. Vì vậy, họ hoàn toàn có quyền yêu cầu người cầm cố thành toán lại cho mình các khoản chi phí cần thiết trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản.

      Việc thành toán các khoản chi phí này được tiến hành cùng thời điểm với việc thành toán món nợ trong nghĩa vụ chính và trả lại tài sản cầm cố. Chí phí do hai bên tự thỏa thuận.

      3. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo Bộ luật dân sự?

      Theo nguyên tắc chung, bên có nghĩa vụ phải thực hiện một hành vi tương ứng với quyền yêu cầu thực hiện hành vi đó của bên có quyền và ngược lại. Nghĩa vụ của người nhận cầm cố trên cơ sở quyền của bên cầm cố được quy định tại Điều 313 Bộ luật dân sự, cụ thể:

      Thứ nhất, bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. Việc nhận tài sản cầm cố để sau đó hoàn trả chính tài sản đó mặc nhiên đã kéo theo nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn trong suốt thời gian chiếm hữu của bên nhận cầm cố. Vì vậy, khi nhận tài sản bên nhận cầm cố phải kiểm tra xác định tài sản, số lượng, chất lượng,.. Thông thường tài sản cầm cố là những vật nhỏ có giá trị và không cần những điều kiện đặc biệt để bảo quản. Tuy nhiên, nếu tài sản phải bảo quản ở những điều kiện nhất định thì dĩ nhiên, người nhận cầm cố phải bảo quan theo đúng điều kiện tiêu chuẩn đối với tài sản đó. Nghĩa vụ này đã được bổ sung so với nghĩa vụ được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2005, theo đó, người nhận cầm cố “nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố”.

      Xem thêm:  Quy định về quảng cáo hoạt động hành nghề Luật sư

      Thứ hai, không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Tài sản cầm cố chỉ được dịch chuyển từ bên cầm cố cho bên nhận cầm cố chiếm hữu mà không có thêm bấy cư quyền năng nào khác. Việc chuyển giao không làm phát sinh quyền sở hữu của bên nhận cầm cố đối với tài sản cầm cố. Do vậy, việc dịch chuyển này được xem là bất hợp pháp trong bất cứ trường hợp nào, họ có thể bị tước đoạn quyền đòi lại tài sản.

      Thứ ba, không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Quyền cho thuê, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố của người nhận cầm cố không phải quyền đương nhiên mà phát sinh dựa trên thỏa thuận và phải được bên cầm cố đồng ý. Vì về bản chất, người nhận cầm cố không phải là chủ sở hữu của tài sản cầm cố, họ không có bất cứ quyền năng nào ngoài quyền chiếm hữu.

      Thứ tư, trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Cầm cố với chức năng bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính và chúng chỉ được áp dụng xử lý khi nghĩa vụ chính không được thực hiện hay thực hiện không đúng nhằm bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền. Vì vậy, khi nghĩa vụ chính đã được thực hiện xong thì vai trò bảo đảm, mục đích bảo đảm mặc nhiên không cần nữa, từ đó đặt ra yêu cầu về nghĩa vụ trả lại tài sản cầm cố và nghĩa vụ liên quan.

      Bên cạnh đó, trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan còn thực hiện trong trường hợp biện pháp cầm cố được thay thế bằng một biện pháp bảo đảm khác. Vấn đề này thay thể biện pháp bảo đảm nằm trong phạm vi quyền tự định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Điện 3 pha là gì? Lợi ích và so sánh với điện 1 pha, 2 pha?
      • Đạo đức cách mạng là gì? Ý nghĩa và liên hệ bản thân?
      • Trường dân lập là gì? Trường công lập và trường dân lập?
      • Cà vẹt xe là gì? Làm thế nào để phân biệt cà vẹt thật hay giả?
      • Phép nối là gì? Các dạng phép nối? Ý nghĩa và lấy ví dụ cụ thể?
      • Công xã nguyên thủy là gì? Tìm hiểu công xã nguyên thủy?
      • Phân biệt chiết khấu thanh toán với chiết khấu thương mại?
      • Đặc phái viên là gì? Tìm hiểu về đặc phái viên Tổng thống?
      • Chất thải nguy hại là gì? Phân loại và xử lý rác thải nguy hại?
      • Đột biến gen là gì? Nguyên nhân và các dạng đột biến gen?
      • Phong cách lãnh đạo là gì? Các phong cách lãnh đạo nổi bật?
      • Website là gì? Địa chỉ web là gì? Cách truy cập trang web?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ