Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận? Điểm đặc trưng của nhãn hiệu chứng nhận? Trình tự và thủ tục đăng kí nhãn hiệu chứng nhận?
Trong lĩnh vực thương mại thì không ai là không biết tới “nhãn hiệu chứng nhận” đây là một nội dung rất quan trong vì nó quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới doanh nghiệp đó một cách trực tiếp. Hiện nay tại Việt Nam đã có quy định của Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh và quy định cụ thể về nhãn hiệu chứng nhận. Tuy nhiên vấn đề được đặt ra đó là làm thế nào để bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận.
Trong quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận thì se có các quyền đặc biệt như quyền sở hữu và quyền sử dụng, để các doanh nghiệp bảo vệ được nhãn hiệu của mình và có những biện pháp bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp thì điều đầu tiên cần hiểu rõ về các quy định như Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận. Bài viết dưới đây do
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận
1.1. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu chứng nhận
Khoản 4 Điều 87
Như vậy, có thể thấy chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận cũng sẽ là tổ chức (có chức năng kiểm định và xác nhận các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ và không thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó) và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận.
1.2. Quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có quyền cho phép các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho hàng hoá, dịch vụ của họ nếu hàng hoá, dịch vụ đó có các đặc tính xác định trong quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định trong Quy chế sử dụng nhãn hiệu.
1.3. Về quyền quản lý việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có quyền quản lý việc sử dụng nhãn hiệu theo Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, bao gồm: cấp phép sử dụng; kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu để bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá, dịch vụ được xác nhân; đình chỉ việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận,…
Người được cấp phép sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cần phải có nghĩa vụ tuân thủ Quy chế sử dụng nhãn hiệu như: bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá, dịch vụ; chịu sự kiểm soát của chủ sở hữu nhãn hiệu; nộp phí quản lý nhãn hiệu,….
2. Điểm đặc trưng của nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận là một loại nhãn hiệu đặc biệt mới xuất hiện gần đây trong thực tiễn thương mại. Nó hầu như không được đề cập đến trong các Điều ước quốc tế đa phương về Sở hữu trí tuệ, kể cả Hiệp định TRIPS. Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ cũng chỉ quy định nhãn hiệu chứng nhận là một loại nhãn hiệu hàng hóa mà không nêu rõ khái niệm cũng như thủ tục đăng ký và Tuy nhiên, người Mỹ lại rất quen thuộc với nhãn hiệu chứng nhận. Luật Nhãn hiệu hàng hóa của Mỹ đề cập khá chi tiết về nó và những đặc điểm của nó, cụ thể như sau:
Có thể là từ ngữ, tên riêng, biểu tượng, hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa chúng, được sử dụng hoặc dự định sử dụng trong thương mại mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép các chủ thể khác sử dụng trên hàng hóa và các loại dịch vụ của mình để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ hoặc xuất xứ khác của sản phẩm hoặc dịch vụ, nguyên liệu, cách thức sản xuất, chất lượng, độ chính xác hoặc các đặc tính khác của hàng hóa và các loại dịch vụ hoặc đặc trưng của lao động thể hiện trên hàng hóa/dịch vụ được thực hiện bởi các thành viên của một tổ chức.
Trước khi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra đời, Việt Nam chưa có quy định pháp luật điều chỉnh về nhãn hiệu chứng nhận. Tuy vậy, trong thực tiễn đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có được các chứng nhận quốc tế (ISO 9001, ISO 9002, ISO 1400). Đây là loại NH chứng nhận điển hình trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hướng tới sự tương thích với pháp luật các nước trên thế giới và để thực thi các cam kết quy định trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Luật SHTT năm 2005 lần đầu tiên đã ghi nhận về sự tồn tại của nhãn hiệu chứng nhận tại Khoản 18 Điều 4 như sau:
Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Từ khái niệm này có thể thấy các nhà lập pháp Việt Nam đã có sự tham khảo và tiếp thu kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là Hoa Kỳ. Do đó, quy định về nhãn hiệu chứng nhận của chúng ta và quy định của Hoa Kỳ có sự tương đồng nhất định.
Dựa trên định nghĩa, chúng ta rút ra một số đặc điểm của nhãn hiệu chứng nhận như sau:
1. NH chứng nhận là nhãn hiệu được một chủ thể đăng ký để chứng nhận cho hàng hóa/dịch vụ của các chủ thể khác. Cho nên chủ thể xin đăng ký NH chứng nhận là người đại diện cho các sản phẩm có gắn nhãn hiệu chứng nhận và phải có khả năng đảm bảo các tiêu chuẩn chứng nhận. Đây là sự đảm bảo quan trọng cho người tiêu dùng, hạn chế được những hành vi kinh doanh không trung thực. Đó là lý do chủ thể của NH chứng nhận thường là các Tổ chức uy tín, hiệp hội doanh nghiệp hoặc Cơ quan nhà nước.
2. NH chứng nhận có thể được sử dụng để chứng nhận nhiều tiêu chí khác nhau như: nguồn gốc xuất xứ, nguyên vật liệu sử dụng, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
3. NH chứng nhận không được sử dụng bởi chủ nhãn hiệu. Người được quyền gắn nhãn hiệu chứng nhận lên sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn của nhãn hiệu chứng nhận và được sự cho phép của chủ nhãn.
Như vậy về bản chất, nhãn hiệu chứng nhận không phải là nhãn hiệu hàng hóa theo đúng nghĩa bởi vì:
+ Nó không có mục đích xác định nguồn gốc của hàng hóa/dịch vụ;
+ Nó cũng không dùng để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của chủ nhãn hiệu với hàng hóa/dịch vụ cùng loại của các chủ thể khác.
3. Trình tự và thủ tục đăng kí nhãn hiệu chứng nhận:
3.1. Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận gồm những gì ?
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận,
+ Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn (có thể là Giấy phép thành lập tổ chức)
+ Bản thuyết minh chất lượng hàng hoá/dịch vụ;
+ Bản đồ xác định địa giới.
+ Mẫu nhãn hiệu
+ Danh mục sản phẩm và dịch vụ mang nhãn hiệu
3.2. Trình tự đăng kí như sau:
Bước 1: Khảo sát Người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Caodo Hội doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất Lượng Caochủ trì đã bắt đầu từ tháng. Kết quả sẽ lọc ra các doanh nghiệp và công bố trên báo trí và các trang mạng khác.
Bước 2: Hội doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao tiến hành kiểm tra, xác minh, đối chiếu, trong đó có việc tiếp nhận hồ sơ minh bạch của doanh nghiệp, gửi thư tới các cơ quan chức năng quản lý nhà nước tại địa phương liên quan để ghi nhận thông tin chính thức về tuân thủ pháp luật kinh doanh của doanh nghiệp (về chất lượng, môi trường, sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Bước 3: Công nhận hoặc từ chối doanh nghiệp đạt chứng nhận “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
Như vậy theo như bài đọc chúng ta thấy được điểm chính của Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận là một yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược kinh doanh trên thị trường. Trên đây là toàn bộ chia sẻ về Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận mà công ty Luật Dương Gia chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng với những chia sẻ trên giúp bạn đọc hiểu hơn về Quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với nhãn hiệu chứng nhận. Công Ty Luật Dương Gia chúng tôi cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của Luật Dương gia nhé.