Trong thời điểm hiện nay, nhu cầu đi du lịch trong nước và nước ngoài ngày càng tăng thế nên các doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ lữ hành cũng ngày càng nhiều. Vậy quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
- 1.1 1.1. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
- 1.2 1.2. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam:
- 1.3 1.3. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài:
- 2 2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:
- 3 3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành:
1. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
Tại Điều 31
1.1. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
– Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện những dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo đúng phạm vi kinh doanh được quy định trong giấy phép;
– Bảo đảm duy trì những điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên của doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành ở trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, tại các văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và ở trong giao dịch điện tử;
– Thông báo ngay về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người trực tiếp phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn là 15 ngày kể từ khi thay đổi;
– Cung cấp các thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho những khách du lịch;
– Mua bảo hiểm cho những khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp những khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
– Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn những khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về các hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian thực hiện hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
– Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn những khách du lịch tuân thủ đúng pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử một cách văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến để du lịch; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của những khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
– Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, thực hiện lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
– Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của những khách du lịch; kịp thời thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với những khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
– Quản lý khách du lịch theo đúng chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
1.2. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam:
– Các quyền và nghĩa vụ đã quy định tại những điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 của Điều 31 Luật Du lịch 2017;
– Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017; công khai tên của doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành ở trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, các văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, ở trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
– Hỗ trợ khách du lịch làm các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
1.3. Quyền, nghĩa vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài:
– Các quyền và nghĩa vụ quy định tại những điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 của Điều 31 Luật Du lịch 2017;
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế để đưa những khách du lịch ra nước ngoài theo đúng hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về các hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian thực hiện đưa khách du lịch ra nước ngoài.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:
2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
– Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng. Theo quy định tại Điều 14
– Người phụ trách về kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành lữ hành; trường hợp nếu tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Tại Điều 3 Thông tư
+ Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
+ Quản trị lữ hành;
+ Điều hành tour du lịch;
+ Marketing du lịch;
+ Du lịch;
+ Du lịch lữ hành;
+ Quản lý và kinh doanh du lịch;
+ Quản trị du lịch MICE;
+ Đại lý lữ hành;
+ Hướng dẫn du lịch;
+ Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong những cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do chính cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm mà Thông tư này có hiệu lực;
+ Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong những cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do chính cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
2.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
– Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng: tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch có quy định mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 250.000.000 đồng;
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài là 500.000.000 đồng;
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến nước Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài là 500.000.000 đồng.
Nghị định 94/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định về việc giảm mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 như sau:
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 50.000.000 đồng;
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài là 100.000.000 đồng;
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến nước Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài là 100.000.000 đồng.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi thì mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trở về theo đúng quy định tại Nghị định 168/2017/NĐ-CP
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp nếu tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành:
– Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: khi một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa thì doanh nghiệp đó chỉ được phép phục vụ khách du lịch nội địa;
– Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: khi một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì doanh nghiệp này được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài) và cả dịch vụ lữ hành nội địa nếu như doanh nghiệp đó không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ những khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp là điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có các quy định khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Du lịch 2017;
– Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch;
– Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
– Nghị định 94/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 168/2017/NĐ-CP.