Các quyền của chủ rừng là ban quản lý rừng phòng hộ? Ban quản lý rừng phòng hộ tiếng Anh là gì? Các nghĩa vụ của chủ rừng là ban quản lý rừng phòng hộ?
Rừng phòng hộ với các chức năng đặc thù đối với hoạt động phòng hộ. Được hiểu là các đảm bảo đối với thời tiết, khí hậu và thiên tai. Mang đến cho con người các hiệu quả và chất lượng sống đảm bảo nhất. Cũng như hạn chế được các hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Trong vai trò đó mà các chủ rừng phòng hộ phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Đảm bảo chất lượng rừng cũng như các sử dụng, khai thác và bảo vệ rừng. Không thể thiếu là các quy định về quyền lợi họ nhận được nếu thực hiện tốt các nghĩa vụ đó. Ý nghĩa xác định của hoạt động quản lý nhà nước là các lợi ích dành cho quốc gia, dân tộc.
Căn cứ pháp lý: Luật Lâm nghiệp năm 2017.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Các quyền của chủ rừng là ban quản lý rừng phòng hộ?
Ở đây trước tiên xác định với đối tượng là chủ rừng theo quy định pháp luật. Còn được xác định là ban quản lý rừng phòng hộ. Trong tính chất quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao. Đảm bảo trong quản lý, sử dụng hay khai thác và mang đến các lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả cũng được đảm bảo với tính chất phòng hộ, giúp con người đạt được chất lượng, điều kiện sống tốt nhất.
Các quyền dành cho nhóm đối tượng này được quy định tại Điều 76 của Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các quy định khác có liên quan. Mang đến các khía cạnh được phép triển khai trong tìm kiếm lợi ích của ban quản lý rừng. Cũng như được nhà nước trao, đảm bảo các quyền lợi nhất định.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng phòng hộ.
Ban quản lý rừng phòng hộ có quyền sau đây:
1.1. Các quyền quy định tại Điều 73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này
Điều 73. Quyền chung của chủ rừng
– Được thừa nhận và hưởng các quyền lợi cụ thể trong quá trình quản lý. Như được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. Từ đó có thể triển khai các công việc được pháp luật bảo vệ.
– Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư. Bởi họ thực hiện với vốn và các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép. Nên được khai thác và tiếp cận với lợi ích từ thành quả.
– Sử dụng rừng phù hợp với quản lý, chất lượng rừng trong nhu cầu của nhà nước. Sử dụng, khai thác với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. Hướng đến cải thiện chất lượng cho nguồn đất, đảm bảo chất lượng rừng.
– Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Với các lợi ích đáp ứng cụ thể trong quy hoạch nhà nước. Cùng các lợi ích được thúc đẩy cho tất cả các chủ thể. Và định hướng cuối cùng trong mục đích tìm kiếm lợi ích quốc gia, dân tộc. Hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trong khả năng thực hiện tương ứng.
– Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác. Truyền kiến thức và kinh nghiệp để trồng, bảo vệ phát triển rừng hiệu quả.. Cũng như bảo tồn đa dạng sinh học rừng. Trong đa dạng các sinh vật, thể hiện giá trị văn hóa, lịch sử của quốc gia. Được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. Khai thác các lợi ích, tiềm năng từ công trình gắn với hoạt động cần thiết để phát triển, bảo vệ rừng.
– Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản nếu thu hồi rừng. Khi đó là tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp.
– Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. Bởi không thể phòng, ngừa và ngăn chặn tất cả các rủi ro.
– Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Mở rộng các tác động, tìm kiếm lợi ích. Thúc đẩy mạnh mẽ trong các công tác bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả nhất.
– Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.
Điểm đ khoản 1 Điều 75.
– Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thực hiện các nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả nhất. Mang đến các ứng dụng tốt và phù hợp với hoạt động và ý nghĩa quản lý rừng ở nước ta.
– Các hoạt động giảng dạy, thực tập. Nhằm truyền tải những nội dung gắn với kiến thức và chuyên môn. Đảm bảo mang đến các kinh nghiệm và năng lực trong tính toán, thực hiện quản lý hiệu quả. Và xác định, đánh giá ý nghĩa công việc được thực hiện cũng giúp mang đến các quyết định đúng đắn hơn.
– Các hoạt động hợp tác quốc tế. Trong cả hoạt động đối với nhu cầu mở rộng thị trường. Gắn với các kinh nghiệm, các hợp tác hay tìm kiếm đầu ra đối với các sản phẩm lâm sản.
1.2. Khai thác các lợi ích trong các hoạt động khác nhau
Thực hiện khai thác các quyền đối với quản lý và khai thác giá trị của rừng. Nếu không trực tiếp thực hiện có thể cho thuê môi trường rừng. Từ đó nhận được các lợi ích theo thỏa thuận của các bên.
Thực hiện các mở rộng dịch vụ rừng. Như tiến đến các hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mang đến các trải nghiệm thú vị trong nhu cầu của của mọi người. Và khai thác được tốt các nhu cầu thực tế. Tìm kiếm hiệu quả các lợi ích thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. Được hưởng các chính sách theo quy định đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
Hưởng các chính sách theo quy định tại Điều 94 của Luật này. Với ý nghĩa trong đầu tư bảo vệ, phát triển. Hướng đến các giá trị lợi ích bền vững, gắn với tiếp cận và triển khai trong quy hoạch của nhà nước.
– Các chính sách đầu tư. Được hiểu là các tin tưởng và tham gia vốn trong chiến lược thực hiện. Mang đến đảm bảo về nguồn lực tham gia, tạo động lực để tìm kiếm giá trị rừng.
– Chính sách hỗ trợ đầu tư. Với các hỗ trợ, mang đến thúc đẩy cho nhu cầu đầu tư hiệu quả hơn. Thuận lợi trong tìm kiếm nguồn lực gắn với các chiến lược mong muốn thực hiện.
– Chính sách ưu đãi đầu tư. Mang đến lợi ích, trao cho hoạt động đầu tư. Để thấy được các thúc đẩy, xây dựng tiềm năng cho mục đích đầu tư được tiến hành.
1.4. Khai thác lâm sản:
Khai thác lâm sản với phạm vi quản lý và khai thác. Đây là các lợi ích xứng đáng nhận được với công việc quản lý, trồng, bảo vệ rừng. Thực hiện trong quy định về rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này. Mang đến các xác định đối với tính chất, phạm vi được khai thác và quy đổi ra lợi ích nhận về.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ tiếng Anh là gì?
Ban quản lý rừng phòng hộ tiếng Anh là Protection forest management.
3. Các nghĩa vụ của chủ rừng là ban quản lý rừng phòng hộ?
Các quy định đối với nghĩa vụ phải đảm bảo thực hiện. Xác định trong ý nghĩa đảm bảo chất lượng cũng như các ý nghĩa của người quản lý. Được quy định với nội dung Điều 74 Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các quy định liên quan.
Ban quản lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau đây:
3.1. Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này
Điều 74. Nghĩa vụ chung của chủ rừng
– Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững. Trong thời gian được nhà nước giao quản lý. Phải đảm bảo cho chất lượng rừng như cam kết. Với các ý nghĩa đối với tác động lên yếu tố lợi ích chung của quốc gia, dân tộc.
– Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. Phòng, ngừa các rủi ro tác động đến rừng. Có cải tiến, điều chỉnh hợp lý cho xây dựng, phát triển bền vững chất lượng rừng.
– Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng. Để phục vụ cho các quy hoạch cũng như định hướng cao hơn. Hướng đến mục đích cuối cùng trong lợi ích, chất lượng với đất nước. Với các quyền tương ứng nhận được trong giá trị tài sản có thể được nhà nước bồi thường.
– Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. Là trách nhiệm với quốc gia. Gắn với rất nhiều loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Phải đảm bảo môi trường có điều kiện tốt nhất cho duy trì, phát triển tự nhiên của các loài. Từ thực vật đến động vật. Đa dạng mang đến các phát triển trong tự nhiên, tạo nên các giá trị mà tạo hóa ban tặng cho con người. Cũng như tham gia vào chuỗi thức ăn, sinh sống, tập tính và đặc trưng riêng của các loài.
– Phòng cháy và chữa cháy rừng. Để các thành quả, cố gắng của nhiều lực lượng được ghi nhận. Cũng như ổn định với các tác động về thiên tai, hiện tượng thời tiết cực đoan. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. Để chất lượng sinh trưởng và phát triển của các loài được đảm bảo.
– Chấp hành sự quản lý, điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý. Và các thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mang đến tuân thủ quy định pháp luật. Cũng như tránh các vi phạm làm ảnh hưởng, xâm phạm đến các lợi ích lớn của quốc gia, dân tộc.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Gắn với các quyền và lợi ích nhận được trong hoạt động khai thác, sử dụng rừng. Đảm bảo trong hiệu quả tìm kiếm lợi ích quốc gia đối với giao rừng cho các tổ chức này quản lý.
3.2. Các nghĩa vụ khác
– Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững. Các phương án được xây dựng với các định hướng quy hoạch chung trong quản lý nhà nước. Đồng thời là khả năng tốt nhất có thể thực hiện hiệu quả mang đến ý nghĩa trên thực tế. Khi được phê duyệt, phải thực hiện phương án trong mục đích tìm kiếm.
– Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho các chủ thể, đối tượng liên quan. Như hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ. Mang đến các phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Từ đó nâng cao trách nhiệm, tinh thần và ý thức trong bảo vệ và phát triển rừng. Qua đó mang đến hiệu quả tốt nhất trong công tác phối hợp trên cả nước.