Phá sản được xem là tình trạng xảy ra phổ biến tại các doanh nghiệp khi doanh nghiệp đó gặp khó khăn về mặt tài chính và không đủ khả năng chi trả cho tổng số nợ đến hạn, tòa án hoặc cơ quan tài phán sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp đó. Vậy quyền lợi của người lao động khi công ty phá sản được giải quyết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền lợi của người lao động khi công ty phá sản thế nào?
Hiện nay, mỗi ngày đều có rất nhiều công ty bị tuyên bố phá sản. Khi đó, quyền lợi của người lao động trong công ty sẽ được đặt lên hàng đầu. Quyền lợi của người lao động khi công ty phá sản sẽ bao gồm một số vấn đề sau:
1.1. Người lao động sẽ được ưu tiên giải quyết quyền lợi khi doanh nghiệp phá sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của
– Trong trường hợp thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản, tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo thứ tự sau đây:
+ Chi phí phá sản;
+ Nợ lương, trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế đối với người lao động, các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động và theo thỏa ước lao động tập thể đã ký kết ban đầu;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, các khoản nợ không có bảo đảm bắt buộc phải chi trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ, các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị của tài sản bảo đảm đó không đủ để chi trả cho khoản nợ.
– Trong trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp khi đã thanh toán vẫn còn, thì phần còn lại sẽ thuộc về các chủ thể sau:
+ Thành viên của hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Thành viên hợp doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Cổ đông trong công ty cổ phần hoặc thành viên trong công ty hợp danh.
Theo đó thì có thể nói, người lao động sẽ được ưu tiên thanh toán ở vị trí thứ hai sau khi đã chi trả chi phí phá sản. Tuy nhiên, trong trường hợp sau khi thanh lý hết tài sản của doanh nghiệp mà vẫn chỉ đủ để chi trả cho chi phí phá sản hoặc thậm chí là không đủ để chi trả cho chi phí phá sản, thì người lao động cũng sẽ không được nhận bất cứ khoản thanh toán nào. Vì vậy, việc doanh nghiệp phá sản là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, và người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, người lao động được quyền ưu tiên thanh toán ở vị trí thứ 02 sau khi doanh nghiệp đã chi trả cho các chi phí phá sản.
1.2. Người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên tại một doanh nghiệp thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đó sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, ngoại trừ trường hợp người lao động đã đủ tuổi để hưởng lương hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được hưởng chợ cấp của một nửa tháng tiền lương. Cụ thể, áp dụng công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc của người lao động = 1/2 x Tiền lương làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động.
Trong đó:
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định là tổng thời gian đã làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp, sau khi trừ đi thời gian người lao động đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm;
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc của người lao động là tiền lương bình quân trong thời gian 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động đó thôi việc.
1.3. Người lao động được thanh toán các loại bảo hiểm và các khoản lợi ích khác:
Ngoài được chi trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, người sử dụng lao động còn phải thanh toán các loại bảo hiểm cho người lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cùng với các khoản lợi ích khác cho người lao động theo hợp đồng lao động và theo thỏa ước lao động tập thể. Và vấn đề trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Luật việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động hiện nay được xác định bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp.
2. Công ty phá sản thì người lao động có được sắp xếp công việc mới không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của các bên. Theo đó:
– Trong khoảng thời gian 14 ngày làm việc được tính kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của các bên, ngoại trừ những trường hợp sau đây thì thời gian này có thể kéo dài tuy nhiên không được vượt quá 30 ngày. Cụ thể:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thực hiện thủ tục thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp và hợp tác xã;
+ Xuất phát từ lý do thiên tai, hỏa hoạn hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
– Tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của người lao động và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và theo hợp đồng lao động sẽ được quyền ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể hoặc bị phá sản;
– Người sử dụng lao động cần phải tuân thủ các trách nhiệm sau: Người sử dụng lao động cần phải hoàn tất thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, trả lại các loại giấy tờ bản chính cho người lao động nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động cần phải cung cấp các bản sao tài liệu giấy tờ có liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu, chi phí gửi tay liệu sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
Vì vậy, khi công ty bị phá sản, người lao động sẽ được thanh toán các khoản lợi ích có liên quan tới quyền lợi của mình như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp … tuy nhiên người lao động sẽ không được công ty bố trí, sắp xếp vị trí công việc mới.
3. Công ty phá sản thì người lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Bao gồm:
– Hết thời hạn của hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động;
– Các bên tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án phạt tù tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi nhận trong hợp đồng lao động theo bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án;
– Người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam bị trục xuất;
– Người lao động chết, người lao động bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, người sử dụng lao động là cá nhân bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động trên thực tế hoặc bị cơ quan chuyên môn ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Bộ luật lao động năm 2019;
– Giấy phép lao động đã hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam;
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi nhận trong hợp đồng lao động tuy nhiên thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên tự hủy bỏ thoả thuận đó.
Như vậy, khi doanh nghiệp phá sản dẫn tới trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, hợp đồng lao động đối với người lao động cũng sẽ đương nhiên chấm dứt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phá sản 2014;
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: