Quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ. Những hành vi nào xâm phạm các quyền liên quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy quyền liên quan là gì? Quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền liên quan là gì?
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
2. Khái quát về quyền liên quan theo Luật sở hữu trí tuệ:
Bên cạnh việc xác định và bảo vệ các quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với mọi tác phẩm, pháp luật nước ta còn quy định việc bảo vệ các quyền của những chủ thể khác có liên quan đến tác phẩm. Bởi một tác phẩm đến được với công chúng có thể chính tác giả chủ sở hữu quyền tác giả là người trực tiếp thực hiện công việc chuyển tài tác phẩm của mình đến với công chúng. Tuy nhiên, để đến được tới đông đảo công chúng thì vai trò của người biểu diễn, các tổ chức sản xuất băng, đĩa ghi âm, ghi hình, các tổ chức thực hiện chương trình phát sóng là thực sự cần thiết. Các tổ chức, cá nhân này là phương thức chuyển tải tác phẩm đến công chúng, do đó quyền của họ được pháp luật bảo hộ.
Chủ thể của quyền liên quan gồm người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Nội dung của quyền liên quan là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản mà pháp luật đã xác định mà chủ thể quyền liên quan được hưởng đối với kết quả lao động sáng tạo của họ. Trong đó:
Người biểu diễn là người sử dụng tác phẩm của người khác một cách sáng tạo trong sự thể hiện các tác phẩm văn học nghệ thuật, bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật. Trong đó, nếu người biểu diễn tự mình đầu tư tài chính và cơ sở kỹ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì họ là người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn đó. Nếu do người khác đầu tư tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân đầu tư.
Tùy thuộc vào tư cách chủ thể của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn mà người biểu diễn được hưởng quyền nhân thân hay cả quyền nhân thân và quyền tài sản. Nếu được xác định là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn có cả quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn của mình. Nếu chỉ là người biểu diễn mà không đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan thì người biểu diễn chỉ có các quyền nhân thân. Trong đó:
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là người định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc của các tác phẩm khác vì vậy học được hưởng các quyền đối với kết quả lao động do họ tạo ra. Các quyền mà họ được hưởng được Luật Sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 30.
3. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ:
Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật sở hữu trí tuệ;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
4. Những hành vi nào xâm phạm các quyền liên quan:
Các hành vi xâm phạm quyền liên quan được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.