Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Người có tài sản muốn để lại di sản thừa kế sau khi họ mất cho người khác có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện nay 29 tuổi, không lập gia đình, còn bố mẹ và 2 em ruột. Tôi hiện đi làm có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và 1 tài khoản chứng khoán. Tôi muốn chuyển quyền hưởng BHXH và tài khoản chứng khoán cho 1 người khác không phải trong gia đình trong trường hợp tôi mất thì có được không? Và cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tôi muốn chuyển quyền hưởng BHXH và tài khoản chứng khoán cho 1 người khác không phải trong gia đình trong trường hợp tôi mất thì có được không ?
Theo quy định tại Điều 164 “Bộ luật dân sự 2015” thì quyển sở hữu của chủ sở hữu được quy định như sau:
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.”
Như vậy, theo quy định trên của pháp luật dân sự thì khi đã là chủ sở hữu của tài sản thì mặc nhiên cá nhân đó sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của mình. Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì quyền hưởng bảo hiểm và tài khoản chứng khoán được coi là tài sản. Khi bạn đã là chủ sở hữu của tài sản trên thì bạn có quyền định đoạt tài sản đó nghĩa là bạn có quyền để lại tài sản đó cho những ai (kể cả người đó không phải người thừa kế theo pháp luật của bạn).
Và cần những thủ tục gì?
Sau khi bạn mất, tài sản của bạn sẽ được coi là di sản (sau khi đã tiến hành thanh toán hết các nghĩa vụ dân sự của bạn).
Điều 631 Bộ luật Dân sự có quy định về quyền thừa kế của cá nhân:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Điều 648 Bộ luật Dân sự có quy định về quyền của người để lại di chúc như sau:
“Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, để có thể cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi mất bạn sẽ tiến hành lập di chúc để cho người đó có quyền hưởng thừa kế tài sản của mình. Tuy nhiên, khi để lại thừa kế quyền hưởng BHXH cũng như tài khoản chứng khoán cho một người không phải là người thừa kế theo pháp luật thì bạn cần chú ý đến những người thuộc quy định tại Điều 669 “Bộ luật dân sự 2015” bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà không có khả năng lao động những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật dù bạn có không để lại di chúc cho họ có quyền hưởng tài sản của bạn. Cụ thể đối với trường hợp của bạn, bạn không kết hôn, không có vợ và con thì những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm: bố và mẹ của bạn. Trong trường hợp này bạn để đảm bảo cho nguyện vọng của mình được thực hiện trên thực tế bạn nên lập di chúc bằng văn bản.Di chúc phải đáp ứng được các điều kiện sau thì mới có hiệu lực pháp luật:
Thứ nhất, bạn lập di chúc phải trong tình trạng tỉnh táo, không có sự ép buộc, không bị lừa dối, đe dọa.
Thứ hai, nội dung của di chúc phải không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Nội dung của di chúc phải có các nội dung đầy đủ quy định tại Điều 653 “Bộ luật dân sự 2015” như sau:
“1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.”
>>> Luật sư
Bạn có thể nhờ hai người làm chứng cho việc lập di chúc (cần lưu ý người làm chứng phải không thuộc những người được quy định tại Điều 654 “Bộ luật dân sự 2015”). Trong trường hợp không có người làm chứng thì khi lập di chúc bạn phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. Bạn có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc đã lập tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài việc lập di chúc tại nhà bạn có thể tiến hành lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Việc lập di chúc tại đây cần đáp ứng các thủ tục tại Điều 658 Bộ luật Dấn sự 2005 như sau:
“1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.”