Quy trình thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá là một quá trình phức tạp. Nó bắt đầu khi cơ quan quản lý đấu giá nhận được báo cáo về vi phạm và tiến hành điều tra. Nếu vi phạm được xác định, quyết định thu hồi chứng chỉ sẽ được đưa ra. Quá trình này đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Mục lục bài viết
1. Quy trình thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá:
Theo Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
1.1. Đối tượng bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá:
– Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
+ Không đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Đấu giá tài sản 2016.
+ Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
+ Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đấu giá tài sản 2016 trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
– Thôi hành nghề theo nguyện vọng của người hành nghề đấu giá;
– Bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
1.2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá:
Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm 03 bước như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định nêu trên, Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức nơi người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành thẩm tra, xác minh.
Bước 2: Tiếp đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan.
Bước 3: Cuối cùng, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi hứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi tới người bị thu hồi chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Sau khi bị thu hồi, các trường hợp nào được cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá?
2.1. Các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá:
Căn cứ Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 có 04 trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:
– Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Đấu giá tài sản 2016 và lý do thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
– Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật Đấu giá tài sản 2016 có nhu cầu hành nghề đấu giá được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá.
– Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật Đấu giá tài sản 2016 đã thôi hành nghề theo nguyện vọng và đã thu hồi chứng chỉ nhưng muốn tiếp tục quay lại hành nghề được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá.
– Trường hợp người đã được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá.
2.2. Hồ sơ thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá:
Theo đó, tùy vào từng trường hợp mà hồ sơ sẽ gồm những tài liệu khác nhau, được chia thành 02 loại:
Loại 1: Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp được cấp lại tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
– Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
– Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Loại 2: Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
– Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Theo đó, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối cấp lại buộc phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn để trở thành một đấu giá viên là gì?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định 04 tiêu chuẩn cần đáp ứng đủ để trở thành một đấu giá viên như sau:
– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ các trường hợp được miễn đào tạo hành nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật Đấu giá tài sản 2016 gồm:
+ Thứ nhất, người đã có kinh nghiệm làm luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
+ Thứ hai, người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Đấu giá tài sản 2016
THAM KHẢO THÊM: