Cột đo xăng dầu là thiết bị đóng vai trò quan trọng trong đo lường xăng, dầu. Để duy trì độ tin cậy khi vận hành thì sẽ phải cần lên kế hoạch thử nghiệm trước khi mà đưa vào sử dụng. Vậy theo quy định của pháp luật thì quy trình thử nghiệm cột đo xăng dầu được diễn ra như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Kiểm tra bên ngoài:
- Phải kiểm tra bên ngoài theo những yêu cầu sau:
+ CĐXD phải đảm bảo nguyên vẹn, không có các vết nứt ở vỏ và bộ phận chỉ thị. Bộ phận chỉ thị sẽ phải đảm bảo đọc được rõ ràng và chính xác.
+ CĐXD phải có hồ sơ kỹ thuật kèm theo, với những nội dung sau:
++ Về kiểu chế tạo;
++ Về số chế tạo;
++ Về nơi và năm chế tạo;
++ Về phạm vi lưu lượng;
++ Về cấp chính xác;
++ Về chất lỏng làm việc;
++ Về phạm vi nhiệt độ và áp suất làm việc.
Các thông số ghi trong hồ sơ kỹ thuật phải đáp ứng được yêu cầu pháp luật quy định. Phạm vi lưu lượng phải đảm bảo tỷ số giữa lưu lượng làm việc lớn nhất Qmax và lưu lượng làm việc nhỏ nhất là Qmin của CĐXD không được nhỏ hơn 10.
- Kiểm tra sự phù hợp của những bộ phận, chi tiết, chức năng của CĐXD thử nghiệm với hồ sơ thuyết minh kỹ thuật.
- Kiểm tra độ mới là 100 %
+ Kiểm tra, đối chiếu kiểu, ký hiệu, số sản xuất, hãng sản xuất thể hiện trên CĐXD với các thông tin tương ứng trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận về chất lượng hàng hóa để xác định CĐXD là mới 100 % (đối với CĐXD nhập khẩu);
+ Kiểm tra, đối chiếu kiểu, ký hiệu, số sản xuất, hãng sản xuất thể hiện trên những bộ phận, chi tiết của cột đo xăng dầu sản xuất (như bộ chỉ thị điện tử, hệ bơm, bầu lường, bộ phát xung) với các thông tin tương ứng trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận về chất lượng hàng hóa để xác định các bộ phận, chi tiết này là mới 100 % (đối với CĐXD sản xuất tại Việt Nam).
2. Kiểm tra kỹ thuật:
Phải kiểm tra kỹ thuật theo những yêu cầu sau:
Kiểm tra cơ cấu chỉ thị:
Bằng mắt thường kiểm tra cơ cấu chỉ thị của CĐXD nhằm đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Các số chỉ thị thể tích, đơn giá và số tiền phải rõ ràng và dễ đọc bằng mắt thường trong mọi các điều kiện ngày, đêm. Việc chỉ thị phải liên tục trong suốt thời gian của phép đo.
- Đơn vị của thể tích là lít, đơn vị của đơn giá là đồng/lít và số tiền là đồng. Ký hiệu hay tên của đơn vị sẽ phải được xuất hiện rõ ràng ngay cạnh chỉ số. Phần chỉ thị thể tích, đơn giá và số tiền sẽ phải phù hợp với từng vòi cấp phát.
- Giá trị độ chia của số chỉ thể tích phải có dạng là 1·10n; 2·10 n; 5·10 n với n là số nguyên.
- Độ lệch thể tích quy định nhỏ nhất là EVmin:
+ Không được nhỏ hơn thể tích ứng với 2 mm trên thang đo, và không được nhỏ hơn là 1/5 giá trị độ chia đối với chỉ thị liên tục;
+ Không được nhỏ hơn so với 2 lần giá trị độ chia đối với chỉ thị ngắt quãng.
Kiểm tra cơ cấu xóa số:
Việc kiểm tra cơ cấu xóa số của CĐXD được thực hiện theo trình tự dưới đây:
- Đối với CĐXD mà có cơ cấu chỉ thị điện tử:
+ Nhấc vòi cấp phát ra khỏi vị trí treo, cơ cấu xóa số về “0” phải tự động kích hoạt về quá trình xóa số.
+ Trong quá trình xóa số cơ cấu chỉ thị điện tử phải có chức năng tắt tất cả những thanh đèn, hiển thị tất cả các thanh đèn, hiển thị tất cả các số “0” và tất cả những số “8” để kiểm tra. Yêu cầu các thanh đèn không có lỗi.
+ Kết thúc về quá trình xóa số yêu cầu số chỉ thể tích và số tiền phải là “0”.
+ Đảm bảo rằng việc cấp phát sẽ chỉ có thể thực hiện sau khi kết thúc quá trình xóa số.
- Đối với CĐXD mà có cơ cấu chỉ thị cơ khí:
+ Nhấc vòi cấp phát ra khỏi vị trí treo, tiến hành về xóa số về “0” nếu cơ cấu chỉ thị không tự động về “0”.
+ Kết thúc quá trình xóa số, đảm bảo số chỉ thể tích và số tiền phải là “0”. Yêu cầu về độ lệch thể tích không lớn hơn một nửa giá trị EVmin.
+ Đảm bảo rằng việc cấp phát sẽ chỉ có thể thực hiện sau khi kết thúc quá trình xóa số.
Kiểm tra cơ cấu tính tiền:
Việc kiểm tra cơ cấu tính tiền của CĐXD được thực hiện theo trình tự dưới đây:
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Thực hiện cấp phát đến thể tích thử nghiệm.
- Tính giá tiền theo như đơn giá và thể tích đã bơm.
- So sánh giá tiền tính toán (được tính bằng tích của đơn giá và thể tích) với giá tiền chỉ thị ở trên CĐXD. Độ lệch giữa giá tiền tính toán và giá tiền chỉ thị không được phép vượt quá giá trị độ lệch giá tiền cho phép lớn nhất như sau
Đơn giá (đ/L) | Độ lệch giá tiền lớn nhất cho phép (đ) |
đến 10 000 | 100 |
trên 10 000 đến 20 000 | 200 |
trên 20 000 | 300 |
Kiểm tra cơ cấu đặt trước:
Việc kiểm tra cơ cấu đặt trước của CĐXD được thực hiện theo trình tự dưới đây:
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Đặt trước số tiền phù hợp với khả năng của cơ cấu đặt trước. Số tiền đặt trước sẽ phải xuất hiện trên bộ phận hiển thị và có đơn vị là đồng.
- Thực hiện cấp phát với lưu lượng lớn nhất cho đến khi tự động dừng lại. So sánh về số tiền đặt trước và số tiền chỉ thị. Độ lệch giữa số tiền đặt trước và số tiền chỉ thị không được vượt quá giá trị EPmin.
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Đặt trước thể tích tương đương với thể tích thử nghiệm. Thể tích đặt trước phải xuất hiện ở trên bộ phận hiển thị và có cùng đơn vị với thể tích chỉ thị.
- Thực hiện cấp phát với lưu lượng lớn nhất cho đến khi tự động dừng lại. So sánh về thể tích đặt trước và thể tích chỉ thị. Độ lệch giữa thể tích đặt trước và thể tích chỉ thị không được vượt quá giá trị EVmin.
Kiểm tra cơ cấu hiệu chỉnh:
Bằng mắt thường kiểm tra cơ cấu hiệu chỉnh của CĐXD nhằm để đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- CĐXD phải có cơ cấu hiệu chỉnh cho phép thay đổi tỷ số giữa thể tích được hiển thị và thể tích thực của nhiên liệu có chảy qua CĐXD bằng một lệnh hoặc thao tác đơn giản.
- Khi cơ cấu hiệu chỉnh thay đổi tỷ số theo cách không liên tục, những giá trị liên tiếp không được khác nhau quá 0,1 %.
- CĐXD không được có các cơ cấu cho phép hiệu chỉnh sai số bằng nhánh phụ cho nhiên liệu mà đi vòng qua CĐXD.
- Cơ cấu hiệu chỉnh phải sẽ phải có chỗ để niêm phong.
Kiểm tra cơ cấu tách khí:
Việc kiểm tra cơ cấu tách khí của CĐXD được thực hiện theo trình tự như sau:
- Lắp đặt thiết bị kiểm tra tách khí vào trong lối vào của máy bơm.
- Thực hiện đóng van cấp khí.
- Vận hành cột bơm ở lưu lượng Qm, sau đó mở từ từ van cấp khí cho đến khi mà lưu lượng khí QA (L/min) đạt tới 10 % Qm.
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Cấp phát nhiên liệu vào trong bình chuẩn.
- Xác định sai số của CĐXD theo công thức.
- Sai số của CĐXD sẽ không được vượt quá MPE.
Kiểm tra thay đổi thể tích bên trong của vòi cấp phát:
Tháo ống cấp phát ra khỏi CĐXD rồi lắp vào thiết bị thử nghiệm thay đổi thể tích bên trong của ống mềm. Việc thực hiện kiểm tra thay đổi thể tích bên trong của vòi cấp phát được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Tất cả những van của phải được đóng trước khi thử nghiệm;
Bước 2. Nối vòi ở ngay vị trí lắp đặt thử nghiệm;
Bước 3. Mở các van VA, VB và VC, và điền đầy chất lỏng vào nguồn áp suất, vòi và ống thủy tinh bằng chất lỏng. Mở mỗi phần van VD và cho chất lỏng chảy từ bể qua ống thủy tinh cho đến khi mà không còn bọt khí trong ống thủy tinh. Sau đó đóng tất cả các van;
Bước 4. Mở van VD và điều chỉnh mực chất lỏng tới vị trí phù hợp. Sau đó là đóng van VD và đọc mức X (mL);
Bước 5. Mở van VB. Điều chỉnh nguồn áp suất cho đến khi chỉ thị trên áp kế ổn định ở tại áp suất làm việc lớn nhất;
Bước 6. Thực hiện đóng van VB;
Bước 7. Thực hiện mở van VC và đọc mức Y (mL);
Bước 8. Thực hiện tính Y – X;
Bước 9. Thực hiện đóng van VC;
Bước 10. Lặp lại bước 4 đến bước 9 làm hai lần;
Bước 11. Tính độ thay đổi về thể tích của vòi dV (mL) = giá trị trung bình của Y – X.
Kiểm tra bổ sung cho CĐXD điện tử:
Phải có vị trí niêm phong, kẹp chì để ngăn ngừa việc tự ý tháo lắp, chỉnh sửa, thay đổi đối với những bộ phận sau:
- Bộ phận tạo xung (encoder) và cơ cấu truyền động nối bầu lường đối với encoder.
- Đường truyền tín hiệu từ encoder cho tới bộ phận chỉ thị và điều khiển điện tử (CPU).
- IC của chương trình.
- Các bộ phận, bo mạch có thể tác động hoặc gắn thêm linh kiện nhằm để làm thay đổi hoạt động của CĐXD.
- IC nhớ những hệ số hiệu chỉnh sai số của CĐXD (nếu có) .
3. Kiểm tra đo lường:
CĐXD được kiểm tra đo lường theo đúng trình tự nội dung, phương pháp và yêu cầu sau:
Xác định lưu lượng lớn nhất đạt được:
Việc kiểm tra lưu lượng lớn nhất đạt được của CĐXD được thực hiện theo trình tự như sau:
- Xóa số chỉ của CĐXD về “0”. Cho vòi cấp phát vào bể nguồn hoặc là vào bình chứa có dung tích thích hợp.
- Cấp phát với lưu lượng lớn nhất có thể. Khi lưu lượng ổn định thì khởi động đồng hồ bấm giây đồng thời ghi lại về chỉ thị thể tích của CĐXD Vstart (L).
- Sau ít nhất 30 giây, dừng đồng hồ bấm giây đồng thời ghi lại chỉ thị thể tích của CĐXD Vstop (L). Ghi lại về giá trị chỉ thị của đồng hồ bấm giây t (s).
- Xác định lưu lượng lớn nhất đạt được Qm (L/min) theo công thức là: Qm = [(Vstop – Vstart)/t) x 60.
- Giá trị Qm sẽ không được nhỏ hơn 0,8 Qmax .
Kiểm tra sai số:
Việc kiểm tra sai số của CĐXD phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
- CĐXD được thử nghiệm tại 6 điểm lưu lượng từ Qmax đến Qmin. Các điểm lưu lượng được xác định theo công thức sau: Qi = (Qmax/ Qmin)(i-1)/5 x Qmax (L/min)
Trong đó, Qi là: điểm lưu lượng thứ i.
Khi Qmax/ Qmin = 10 thì ta có:
Q1 = (0,8 ÷ 1,00) · Qmax;
Q2 = 0,63 · Qmax;
Q3 = 0,40 · Qmax;
Q4 = 0,25 · Qmax;
Q5 = 0,16 · Qmax;
Q6 = 0,10 · Qmax = Qmin.
- Các điểm lưu lượng thử nghiệm được phép sai lệch ±10 % so với những giá trị tính ở trên.
- Tại mỗi một điểm lưu lượng phải thực hiện 3 phép đo.
- Thể tích thử nghiệm không nhỏ hơn một trong hai giá trị dưới đây:
+ 500 lần của giá trị độ chia của CĐXD;
+ Lượng chất lỏng qua CĐXD trong thời gian là 60 giây.
- Tại mỗi phép đo phải tiến hành xác định sai số tương đối của CĐXD theo công thức là: Efd = [(Vfd – Vref)/Vref] x 100(%).
- Sai số của CĐXD tại từng phép đo không được vượt quá MPE.
- Độ lệch giữa các sai số của 3 phép đo trong một điểm lưu lượng sẽ không được vượt quá 1/2 MPE.
Kiểm tra sai số tại lượng cấp phát tối thiểu:
Việc kiểm tra sai số tại lượng cấp phát tối thiểu của CĐXD được thực hiện theo trình tự như sau:
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Cấp phát lượng nhiên liệu tương ứng với số lượng đo nhỏ nhất của CĐXD tại Qmin.
- Lặp lại bước trên thêm thành 2 lần. Sai số tương đối tại mỗi lần đo không được vượt quá MPE.
Kiểm tra sai số trong điều kiện dòng chảy gián đoạn:
Việc kiểm tra sai số trong điều kiện dòng chảy gián đoạn của CĐXD được thực hiện theo trình tự như sau:
- Xóa số chỉ của CĐXD về thành “0”.
- Cấp phát lượng nhiên liệu không nhỏ hơn thể tích thử nghiệm tại Q1. Trong quá trình cấp phát, sử dụng van vòi nhằm để khởi động và dừng đột ngột 5 lần.
- Lặp lại bước trên thêm 2 lần rồi xác định giá trị trung bình của sai số trong 3 lần đo. Giá trị này sẽ không được lệch với giá trị trung bình của sai số tại Q1 trong phép kiểm tra sai số 6.3.2 quá 1/2 MPE.
Kiểm tra độ bền:
Việc kiểm tra độ bền của CĐXD được thực hiện theo trình tự như sau:
- Trước khi kiểm tra độ bền tiến hành phép kiểm tra sai số.
- Vận hành CĐXD trong 100 giờ (hoặc 200 giờ trong trường hợp đặc biệt) tại lưu lượng là giữa 0,8 · Qmax đến Qmax. Vì lý do thực tế, việc vận hành CĐXD nhằm để kiểm tra độ bền có thể được thực hiện liên tục hoặc gián đoạn.
- Sau khi chạy đủ thời gian, tiến hành phép kiểm tra sai số mà không có thực hiện bất kì sự điều chỉnh sai số nào.
- Sai số của CĐXD lúc trước và sau khi kiểm tra độ bền phải đảm bảo các yêu pháp luật quy định.
- Độ lệch giữa sai số trước và sau khi kiểm tra độ bền (dịch chuyển sai số) sẽ không được vượt quá MPE.
4. Các phép thử bổ sung cho CĐXD điện tử:
Khi kích thước và cấu hình cho phép thì các phép thử phải được thực hiện đối với toàn bộ CĐXD. Khi mà kích thước và cấu hình không cho phép thì các phép thử có thể được thực hiện riêng biệt đối với những cơ cấu sau:
- Về bộ biến đổi đo;
- Về máy tính;
- Về cơ cấu chỉ thị;
- Về cơ cấu cung cấp nguồn;
- Về cơ cấu hiệu chỉnh (nếu thích hợp).
Trong trường hợp thử nghiệm riêng biệt các cơ cấu điện tử, thiết bị thử nghiệm có thể mô phỏng về sự vận hành bình thường của CĐXD.
Sấy khô (không ngưng tụ):
Việc thử nghiệm sấy khô được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm tại 20 °C trong ít nhất là 2 giờ;
Bước 2. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 3. Điều chỉnh hoặc mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 4. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 5. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích trong 1 phút ở tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 6. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 7. Tăng dần nhiệt độ của thiết bị được thử nghiệm tới 55 °C với tốc độ không vượt quá là 1 °C/min. Duy trì nhiệt độ này ít nhất 2 giờ sau khi đạt được độ ổn định. Độ ẩm không được vượt quá 19 % RH;
Bước 8. Lặp lại các bước từ bước 4 đến 6;
Bước 9. Giảm nhiệt độ buồng giữ nhiệt về 20 °C với tốc độ không vượt quá 1 °C/min. Duy trì về nhiệt độ này ít nhất 2 giờ sau khi đạt được độ ổn định;
Bước 10. Lặp lại những bước từ 4 đến 6.
Làm lạnh:
Việc thử nghiệm làm lạnh được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm tại 20 °C trong ít nhất là 2 giờ;
Bước 2. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 3. Điều chỉnh hoặc mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 4. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 5. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 6. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 7. Giảm dần nhiệt độ tới 0 °C với tốc độ không vượt quá 1 °C/min. Duy trì về nhiệt độ này ít nhất 2 giờ sau khi đạt được độ ổn định;
Bước 8. Lặp lại những bước 4 đến 6;
Bước 9. Tăng nhiệt độ của thiết bị được thử nghiệm về 20 °C với tốc không được vượt quá 1 °C/min. Duy trì nhiệt độ này ít nhất 2 giờ sau khi đạt được độ ổn định;
Bước 10. Lặp lại những bước 4 đến 6.
Làm nóng ẩm theo chu kỳ (ngưng tụ):
Việc thử nghiệm làm nóng ẩm theo chu kỳ được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm tại 20 °C và độ ẩm 50 % RH trong ít nhất là 2 giờ;
Bước 2. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 3. Điều chỉnh hoặc mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 4. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 5. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 6. Xác định sai số của CĐXD.
Bước 7. Sau khi tắt nguồn, thay đổi nhiệt độ của EUT từ 20 °C tới 25 °C và độ ẩm là trên 95 % RH;
Bước 8. Thay đổi nhiệt độ của EUT từ 25 °C tới 55 °C trong vòng ba giờ, giữ độ ẩm tương đối trên 95 % RH trong khi mà thay đổi nhiệt độ và giảm các pha nhiệt. Sự ngưng tụ sẽ xuất hiện trên EUT khi nhiệt độ tăng;
Bước 9. Giữ nhiệt độ 55 °C và độ ẩm 95 % RH trong 12 giờ kể từ khi tăng nhiệt độ;
Bước 10. Thay đổi nhiệt độ của EUT từ 55 °C tới 25 °C trong vòng ba đến sáu giờ, giữ độ ẩm tương đối là trên 95 % RH trong khi thay đổi nhiệt độ và giảm các pha nhiệt. Trong nửa đầu của giảm nhiệt thì nhiệt độ sẽ phải giảm từ 55 °C về 40 °C trong một giờ rưỡi;
Bước 11. Giữ nhiệt độ 25 °C và độ ẩm 95 % RH trong 24 giờ kể từ khi mà tăng nhiệt độ;
Bước 12. Lặp lại các bước từ bước 8 đến 11;
Bước 13. Giảm nhiệt độ của EUT về 20 °C và độ ẩm tương đối 50 % RH. Bật nguồn EUT. Giữ nhiệt độ và độ ẩm tương đối này trong ít nhất hai giờ sau khi đạt được ổn định;
Bước 14. Lặp lại các bước từ bước 2 đến 6.
Thay đổi điện áp nguồn:
Việc thử nghiệm thay đổi điện áp nguồn được thực hiện đối với EUT dùng điện lưới theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm ở trong điều kiện làm việc;
Bước 2. Đặt đơn giá theo như giá trị nằm giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 3. Điều chỉnh hoặc mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 4. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 5. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 6. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 7. Thay đổi điện áp nguồn tới 110 % của giá trị danh định;
Bước 8. Lặp lại các bước từ bước 4 đến 6;
Bước 9. Thay đổi về điện áp nguồn tới 85 % giá trị danh định;
Bước 10. Lặp lại các bước từ bước 4 đến 6.
Giảm nguồn trong thời gian ngắn:
Việc thử nghiệm giảm nguồn ở trong thời gian ngắn được thực hiện đối với EUT dùng điện lưới theo trình tự sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm ở trong điều kiện làm việc;
Bước 2. Điều chỉnh máy phát thử nghiệm theo đúng điều kiện quy định và nối với EUT;
Bước 3. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 4. Điều chỉnh hoặc là mô phỏng lưu lượng tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 5. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 6. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 7. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 8. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 9. Khởi động bơm hay là máy phát xung;
Bước 10. Giảm điện nguồn ở một nửa chu kỳ tới 100 % và lặp lại chín lần ở trong khoảng thời gian ít nhất là 10 giây;
Bước 11. Dừng bơm hay máy phát xung tại cùng thể tích hay là số xung như ở bước 6;
Bước 12. Lặp lại các bước từ bước 7 đến 9;
Bước 13. Giảm điện nguồn ở một chu kỳ tới 50 % và lặp lại chín lần ở trong khoảng thời gian ít nhất là 10 giây;
Bước 14. Dừng bơm hay là máy phát xung tại cùng thể tích hay số xung như ở bước 6;
Bước 15. Lặp lại tại bước 7.
Nổ điện:
Việc thử nghiệm nổ điện được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm ở trong điều kiện làm việc;
Bước 2. Điều chỉnh máy phát thử nghiệm theo đúng điều kiện quy định và nối với EUT;
Bước 3. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 4. Điều chỉnh hoặc mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 5. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 6. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 7. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 8. Cài đặt máy thử nghiệm ở chế độ là không đối xứng giữa đất và một đường của nguồn nuôi AC;
Bước 9. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 10. Khởi động bơm hay là máy phát xung;
Bước 11. Thực hiện mười lần nổ dương, pha ngẫu nhiên, mỗi lần mà có chiều dài 15 ms và thời gian lặp lại 300 ms;
Bước 12. Dừng bơm hay máy phát xung tại cùng thể tích hay là số xung như ở bước 6;
Bước 13. Lặp lại ở bước 7;
Bước 14. Lặp lại các bước từ bước 9 đến 10;
Bước 15. Thực hiện mười lần nổ âm, pha ngẫu nhiên theo cùng một cách như là ở bước 11;
Bước 16. Dừng bơm hay máy phát xung tại cùng thể tích hay là số xung như ở bước 6;
Bước 17. Lặp lại ở bước 7;
Bước 18. Đặt máy thử nghiệm ở chế độ là không đối xứng giữa đất và một đường khác của nguồn nuôi AC;
Bước 19. Lặp lại các bước từ bước 9 đến 17.
Phóng tĩnh điện:
Việc thử nghiệm phóng tĩnh điện được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm ở trong điều kiện làm việc;
Bước 2. Điều chỉnh máy phát thử nghiệm theo đúng điều kiện quy định;
Bước 3. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 4. Điều chỉnh hoặc là mô phỏng lưu lượng tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 5. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 6. Cấp phát hoặc mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 7. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 8. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 9. Khởi động bơm hay là máy phát xung;
Bước 10. Thực hiện ít nhất mười lần phóng, cách nhau ít nhất 10 giây, vào điểm trên bề mặt mà người vận hành có thể sẽ tới được. Cả hai phương pháp phóng điện trực tiếp và gián tiếp có thể được áp dụng bao gồm có cả phương pháp xuyên qua lớp sơn phủ. Khi phương pháp phóng điện trực tiếp (điện áp thử nghiệm 6 kV) sẽ không thể áp dụng, có thể sử dụng phương pháp phóng điện qua không khí (điện áp thử nghiệm 8 kV);
Bước 11. Dừng bơm hay là máy phát xung tại cùng thể tích hay số xung như ở bước 6;
Bước 12. Lặp lại ở bước 7;
Bước 13. Lặp lại các bước từ bước 8 đến 12. Tuy nhiên, tại bước 10 thực hiện việc phóng điện vào các điểm và bề mặt khác nhau mà người vận hành sẽ có thể tới được. Số lần bước này được lặp lại sẽ phụ thuộc vào loại và cấu hình của EUT, nhưng có bao nhiêu bề mặt thì phải thử nghiệm bấy nhiêu lần;
Bước 14. Lặp lại các bước từ 8 đến 12. Tuy nhiên, ở tại bước 10 thực hiện việc phóng điện vào VCP hay HCP.
Cảm ứng điện từ:
Phép thử cảm ứng điện từ của CĐXD có thể được thực hiện theo như 2 phương pháp:
- Với phương pháp ăng ten, phép thử thông thường được thực hiện với EUT được quay quanh một bàn được cách ly ở trong phòng hấp thụ. Sự phân cực của trường được tạo bằng ăng ten đòi hỏi thử nghiệm mỗi vị trí hai lần, một lần là với ăng ten được lắp thẳng đứng và lặp lại với ăng ten được lắp nằm ngang.
- Với phương pháp buồng TEM, EUT thông thường được thử nghiệm ở tại ba trục vuông góc với nhau. Tuy vậy phép thử có thể được thực hiện với EUT theo phương nhạy nhất, nếu có thể.
Việc thử nghiệm cảm ứng điện từ được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Giữ thiết bị được thử nghiệm ở trong điều kiện làm việc;
Bước 2. Đặt đơn giá theo giá trị nằm ở giữa đơn giá cao nhất và thấp nhất;
Bước 3. Điều chỉnh theo phương pháp mô phỏng lưu lượng ở tại một giá trị phù hợp giữa 0,5·Qmax và Qmax;
Bước 4. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 5. Cấp phát theo phương pháp mô phỏng lượng nhiên liệu tương ứng với thể tích ở trong 1 phút tại lưu lượng lớn nhất;
Bước 6. Xác định sai số của CĐXD;
Bước 7. Điều chỉnh cường độ của trường tới 3 V/m trong phòng hấp thụ (hay buồng TEM). Khi mà sử dụng phương pháp ăng ten, đặt ăng ten theo như phương thẳng đứng tại chiều cao 1 m và cách ăng ten theo phương nằm ngang 1 m;
Bước 8. Đặt EUT tại vị trí mà cường độ trường đã được điều chỉnh đến 3 V/m trong phòng hấp thụ (hay là buồng TEM);
Bước 9. Xóa số chỉ thị của CĐXD về thành “0”;
Bước 10. Khởi động về máy phát xung của thiết bị giả lập tín hiệu;
Bước 11. Quét tần số từ 26 MHz tới 500 MHz. Vận tốc quét sẽ không được vượt quá 0,005 quãng tám/s (1,5·10-3 quãng mười/s);
Bước 12. Dừng máy phát xung tại cùng thể tích hay số xung như là ở bước 5;
Bước 13. Lặp lại ở bước 6;
Bước 14. Khi sử dụng phương pháp ăng ten, quay ăng ten theo phương nằm ngang rồi sẽ thực hiện các bước từ 9 đến 13;
Bước 15. Điều chỉnh cường độ của trường tới 1 V/m trong phòng hấp thụ (hay buồng TEM). Khi mà sử dụng phương pháp ăng ten, đặt ăng ten theo như phương thẳng đứng tại chiều cao 1 m và cách ăng ten theo phương nằm ngang 1 m;
Bước 16. Lặp lại các bước từ bước 9 đến 10;
Bước 17. Quét tần số từ 500 MHz tới 1000 MHz. Vận tốc quét không được vượt quá là 0,005 quãng tám/s (1,5·10-3 quãng mười/s);
Bước 18. Lặp lại các bước từ bước 12 đến 14.
5. Kiểm tra cơ cấu in (chỉ áp dụng với CĐXD có thiết bị in chứng từ bán hàng):
Kiểm tra nội dung in: Tiến hành hai lần cấp phát với số lượng khác nhau. Tại mỗi lần cấp phát tiến hành in 01 bản in và ghi kết quả vào biên bản
Kiểm tra về chức năng in:
- Tạo tình huống ra lệnh in khi CĐXD đang tiến hành cấp phát. Yêu cầu là: lệnh in phải không có tác dụng.
- Tạo tình huống hết giấy khi đang in, sau đó bổ sung giấy in. Yêu cầu là: phải in lại được bản in bị hết giấy.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Quyết định 646/QĐ-TĐC Quyết địng về việc ban hành văn bản kỹ thuật Đo lường Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: