Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc xuất khẩu hàng hóa không chỉ là cơ hội mở rộng thị trường mà còn là một phần quan trọng của chiến lược phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Vậy, quy trình thông quan hàng hoá xuất khẩu cho doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Hàng hoá được thông quan là gì?
Hàng hoá đã được thông quan là khi tất cả các thủ tục hải quan cần thiết đã hoàn tất, các khoản thuế hải quan hiện hành đã được tính toán và thanh toán. Sau khi hoàn tất quá trình thông quan, cán bộ hải quan sẽ giải phóng lô hàng, từ đó lô hàng sẵn sàng được vận chuyển đến địa điểm nhận hàng tiếp theo.
2. Quy trình thông quan hàng hoá xuất khẩu:
2.1. Khai thông tin xuất khẩu (EDA):
Người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDA để khai báo thông tin xuất khẩu trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã hoàn thành việc khai đầy đủ thông tin trên màn hình EDA (bao gồm 109 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi thông tin này đến hệ thống VNACCS. Hệ thống sẽ tự động cấp số và xuất ra các thông tin liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ như tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp), và tự động tính toán các thông tin liên quan đến trị giá, thuế. Sau đó, hệ thống sẽ phản hồi kết quả cho người khai hải quan qua màn hình đăng ký tờ khai – EDC. Khi hệ thống đã cấp số, thông tin khai báo xuất khẩu EDA sẽ được lưu trữ trên hệ thống VNACCS.
2.2. Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC):
– Khi nhận được phản hồi từ hệ thống qua màn hình đăng ký tờ khai (EDC), người khai hải quan tiến hành kiểm tra các thông tin đã khai báo cùng với các thông tin được hệ thống tự động xuất ra và tính toán. Nếu người khai hải quan xác nhận rằng các thông tin là chính xác, họ sẽ gửi thông tin này đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
– Trong trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện các thông tin đã khai báo không chính xác và cần phải sửa đổi, họ sẽ sử dụng nghiệp vụ EDB để truy cập lại màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Tại đây, họ sẽ thực hiện các chỉnh sửa cần thiết và hoàn tất các công việc theo hướng dẫn đã được cung cấp.
2.3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tiến hành kiểm tra tự động Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai. Điều này bao gồm các trường hợp như doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, tạm dừng hoạt động, giải thể, hoặc phá sản. Nếu doanh nghiệp được xác định thuộc danh sách trên, hệ thống sẽ từ chối đăng ký tờ khai và thông báo lại cho người khai hải quan.
2.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan:
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ.
2.4.1. Đối với các tờ khai luồng xanh:
– Trong trường hợp số thuế phải nộp là 0, hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
– Trong trường hợp số thuế phải nộp không phải là 0:
+ Nếu đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng), hệ thống sẽ tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Trong trường hợp số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Nếu đã khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan…), hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu”. Sau khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí, hệ thống sẽ xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
– Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang VCIS.
2.4.2. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.
a. Cơ quan hải quan
a.1 Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:
– Lãnh đạo: Ghi nhận các hướng dẫn và chỉ đạo của công chức được phân công đối với việc kiểm tra và xử lý tờ khai bằng cách nhập vào ô tương ứng trên “màn hình kiểm tra tờ khai”.
– Công chức được giao nhiệm vụ xử lý tờ khai: Ghi nhận các đề xuất và các yêu cầu cần phải xin ý kiến từ lãnh đạo, cũng như kết quả của quá trình kiểm tra và xử lý tờ khai bằng cách nhập vào ô tương ứng trên “màn hình kiểm tra tờ khai”.
– Trong trường hợp lãnh đạo hoặc công chức không ghi nhận các thông tin như đã nêu, hệ thống sẽ không cho phép thực hiện nghiệp vụ CEE.
a.2 Sử dụng nghiệp vụ CKO để:
– Thông báo về địa điểm, hình thức, và mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá cho người khai hải quan (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ).
– Chuyển từ luồng đỏ sang luồng vàng hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ (nếu quy trình nghiệp vụ yêu cầu).
a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEE để:
– Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
– Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
a.4 Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.
b. Người khai hải quan:
– Tiếp nhận phản hồi từ hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, và mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá.
– Đệ trình hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan để tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ và chuẩn bị các điều kiện cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá.
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, và lệ phí (nếu có).
c. Hệ thống:
(1) Phát hành “Tờ khai hải quan” cho người khai, trong đó rõ ràng ghi nhận kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra.
(2) Phát hành Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hoá đối với hàng hoá được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan hoàn thành nghiệp vụ CEE, hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:
– Trong trường hợp số thuế phải nộp là 0, hệ thống tự động cấp phép thông quan và phát hành “Quyết định thông quan hàng hóa” cho người khai.
– Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Nếu đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống sẽ tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ phát hành “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa” cho người khai. Trong trường hợp số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ thông báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan…): Hệ thống sẽ phát hành “chứng từ ghi số thuế phải thu”. Sau khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí, hệ thống sẽ phát hành “Quyết định thông quan hàng hóa”.
2.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
– Quá trình sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực hiện từ sau khi đăng ký tờ khai cho đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện việc này, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD để truy cập lại thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường hợp sửa đổi hoặc bổ sung lần đầu, hoặc thông tin đã được sửa đổi (EDA01) trong trường hợp sửa đổi hoặc bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
– Sau khi hoàn thành việc khai báo trong nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi thông tin đến hệ thống VNACCS. Hệ thống sẽ cấp số tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin sửa đổi tại màn hình EDE. Người khai hải quan nhấn nút “gửi” trên màn hình này để hoàn tất quá trình đăng ký tờ khai sửa đổi hoặc bổ sung.
– Số tờ khai sửa đổi được xác định bằng ký tự cuối cùng của ô số tờ khai. Số lần sửa đổi hoặc bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần, tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9. Trong trường hợp không có sửa đổi hoặc bổ sung trong thông quan, ký tự cuối cùng của số tờ khai sẽ là 0.
– Khi người khai hải quan sửa đổi hoặc bổ sung tờ khai, chỉ có thể phân luồng vào luồng vàng hoặc luồng đỏ, không được phân luồng vào luồng xanh.
– Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi hoặc bổ sung (EDA01) tương tự như các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Sự khác biệt là một số chỉ tiêu (sẽ được nêu rõ tại phần hướng dẫn nghiệp vụ EDA01) không thể nhập vào EDA01 vì chúng không được phép sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng được sửa đổi.
3. Những điểm cần lưu ý khi thông quan hàng hoá xuất khẩu cho doanh nghiệp:
(1) Mỗi tờ khai có thể chứa tối đa thông tin của 50 mặt hàng. Trong trường hợp một lô hàng có số lượng mặt hàng vượt quá 50, người khai hải quan sẽ cần phải khai báo trên nhiều tờ khai. Các tờ khai của cùng một lô hàng sẽ được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
(2) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các khoản chi phí khác để chuyển đổi thành trị giá tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho từng mặt hàng. Trong trường hợp điều kiện giao hàng khác FOB, DAF, DAP và các loại phí vận chuyển, bảo hiểm, hệ thống sẽ tính tổng cho tất cả các mặt hàng của lô hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ sử dụng tỷ giá áp dụng vào ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
– Trong trường hợp người khai hải quan thực hiện cả nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có cùng tỷ giá, hệ thống sẽ giữ nguyên tỷ giá tính thuế.
– Nếu người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC vào một ngày có tỷ giá khác với ngày thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan chỉ cần sử dụng nghiệp vụ EDB để gọi lại thông tin từ bản EDA để khai báo lại. Đơn giản là cần gọi EDA và gửi lại, hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
– Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ sử dụng thuế suất áp dụng vào ngày dự kiến đăng ký tờ khai EDC để tự động nhập vào ô thuế suất.
– Trong trường hợp thuế suất vào ngày dự kiến đăng ký tờ khai EDC khác với thuế suất vào ngày đăng ký thực tế, khi đó, khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC, hệ thống sẽ báo lỗi. Trong trường hợp này, người khai hải quan chỉ cần sử dụng nghiệp vụ EDB để gọi lại thông tin từ bản EDA để khai báo lại. Đơn giản là cần gọi EDA và gửi lại, hệ thống sẽ tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(5) Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(6) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
– Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK, không căn cứ vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện dựa trên các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
– Sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK, thì mới áp mã miễn/giảm/không chịu thuế trong VNACCS theo quy định của Bảng mã tương ứng.
– Tiếp theo, nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào ô tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
– Nếu hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu và cần đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA), người khai hải quan phải nhập cả mã miễn thuế và số DMMT, cùng số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
– Trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu và cần đăng ký DMMT, nhưng việc đăng ký được thực hiện thủ công ngoài VNACCS, người khai hải quan phải nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(7) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
– Để xác định hàng hóa và thuế suất giá trị gia tăng, không sử dụng Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng, mà phải tuân theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
– Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa và thuế suất cụ thể theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan, thì mới áp dụng mã tương ứng trong VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
– Sau đó, nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào ô tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(8) Trong trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai, như có nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh, hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và thông báo lỗi cho người khai về lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn cho phép đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp nằm trong danh sách các trường hợp trên.
(9) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
– Nếu đăng ký bảo lãnh riêng được thực hiện trước khi hệ thống cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận đơn/Hóa đơn), số vận đơn hoặc số Hóa đơn đã được đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải trùng khớp với số vận đơn hoặc số Hóa đơn mà người khai đã khai báo trên màn hình nhập liệu.
– Nếu đăng ký bảo lãnh riêng được thực hiện sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã được đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải trùng khớp với số tờ khai mà hệ thống đã cấp.
(10) Trong trường hợp cùng một mặt hàng, nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau, hệ thống sẽ tự động tạo ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Nếu người khai hải quan thực hiện thủ tục xuất khẩu cho nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, họ sẽ phải khai trên các tờ khai riêng biệt tương ứng với từng thời hạn nộp thuế. Ví dụ, nếu người khai thực hiện thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô, họ sẽ cần phải khai trên 02 tờ khai khác nhau, mỗi tờ khai tương ứng với thời hạn nộp thuế xuất khẩu của từng loại hàng: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế là 35 ngày.
(11) Về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu: Hệ thống thiết kế theo hướng đáp ứng các quy định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu.
a. Khai báo:
– Về việc xuất khẩu dầu thô từ Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
+ Trong trường hợp thanh toán bằng USD, người khai hải quan sẽ nhập giá trị bằng USD vào ô “Trị giá tính thuế”.
+ Nếu thanh toán bằng loại tiền tệ khác USD, doanh nghiệp sẽ tự tính toán và chuyển đổi giá trị hóa đơn sang USD và nhập vào các ô tương ứng.
– Đối với dầu thô xuất khẩu từ các doanh nghiệp khác:
+ Trong trường hợp thanh toán bằng USD, giá trị sẽ được nhập bằng USD.
+ Đối với thanh toán bằng ngoại tệ tự do, giá trị sẽ được nhập bằng đồng ngoại tệ đó.
+ Nếu thanh toán bằng VND, giá trị sẽ được nhập bằng VND.
+ Trong trường hợp thanh toán bằng nhiều loại tiền tệ, doanh nghiệp sẽ tự tính toán và chuyển đổi giá trị hóa đơn sang VND để nhập vào các ô tương ứng.
b. Tính thuế: Thuế được tính theo đơn vị tiền tệ đã khai báo, không cần chuyển đổi sang VND.
c. Xuất chứng từ: Chứng từ ghi số thuế phải thu được xuất theo đơn vị tiền tệ đã khai báo.
d. Chứng từ bảo lãnh: Bảo lãnh và hạn mức được xác định theo đơn vị tiền tệ đã khai báo.
e. Chuyển dữ liệu sang chương trình KTT559: Dữ liệu về số thuế phải thu được chuyển sang chương trình KTT559, kèm theo tỷ giá hối đoái được sử dụng trong ngày đăng ký tờ khai, giữa đơn vị tiền tệ đã khai báo và VND.
(12) Đối với các mặt hàng có yêu cầu nộp phí xuất khẩu như hạt tiêu, hạt điều, cà phê, hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền phí và xuất ra chứng từ ghi lệ phí cần nộp cho người khai hải quan.
THAM KHẢO THÊM: