Hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế nước ta sau đại dịch Covid-19, thực tế nhiều doanh nghiệp hiện nay đã có sự thay đổi về bộ máy quản lý cũng như các văn bản của doanh nghiệp như nội quy, đặc biệt là điều lệ của Công ty để. Vậy, Quy trình sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty cổ phần, TNHH hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều lệ công ty được hiểu như thế nào?
Điều lệ công ty được hiểu là bản cam kết, thỏa thuận của các thành viên công ty, trong đó có quy định về mục đích thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp, công ty và phải được các thành viên doanh nghiệp, công ty thông qua đồng thời có sự xác nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều lệ công ty được soạn thảo căn cứ trên quy định pháp luật, từ đó ấn định được các nguyên tắc về cách thức quản lý, cách thức thành lập, hoạt động, giải thể của doanh nghiệp. Điều lệ công ty có sự ràng buộc và thi hành giữa doanh nghiệp, công ty và các thành viên.
Điều lệ công ty có một số đặc điểm, cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Điều lệ công ty được cho là căn cứ pháp lý có vị trí quan trọng khi xảy ra các tranh chấp, đây là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp mà công ty, doanh nghiệp phát sinh.
Thứ hai, Điều lệ công ty chính là văn bản thể hiện sự cam kết về việc thành lập, quản lý và hoạt động công ty giữa chủ sở hữu và các thành viên công ty.
Thứ ba, Việc sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ Điều lệ công ty phải thực hiện và tuân thủ theo quy đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, Thông thường điều lệ công ty bao gồm điều lệ khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có các điều lệ được sửa đổi, bổ sung.
Thứ năm, Điều lệ công ty quy định rõ ràng quyền lợi, trách nhiệm của các thành viên công ty, điều kiện mua lại vốn góp, xử lý lỗ, việc chịu trách nhiệm về khoản nợ, xử lý các phần vốn góp,…
2. Quy trình sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty cổ phần:
Trình tự và thủ tục sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty cổ phần được thực hiện thông qua các bước sau đây:
Bước 1: Thông qua việc sửa đổi Điều lệ công ty.
Căn cứ theo quy định tại Điều 138
Căn cứ theo quy định tại Điều 147
– Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
– Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
+ Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
+ Định hướng phát triển công ty;
+ Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
+ Ngoại trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác, Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
+ Giải thể công ty, tổ chức lại công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty cổ phần bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, ngoại trừ các trường hợp Điều lệ công ty cổ phần có quy định khác.
Để nghị quyết trên được thông qua thì phải đạt được tỷ lệ nhất định mà số cổ đông dự họp biểu quyết tán thành. Cụ thể:
– Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 và Khoản 5 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022 quy định thì các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành và quý bạn đọc cần lưu ý rằng tùy vào từng công ty mà tỷ lệ cụ thể sẽ được quy định tại Điều lệ công ty cổ phần.
Bước 2:
Tiến hành lập Điều lệ sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, cần phải đáp ứng các quy định về nội dung điều lệ công ty tại khoản 3 và khoản 4 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
– Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
– Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của người sau đây: Người đại diện theo pháp luật đối với công ty cổ phần.
Như vậy, theo quy định nêu trên sau khi công ty đã thực hiện theo các bước nêu trên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty thì công ty có thể sử dụng điều lệ mới và không cần phải thông báo cho các cơ quan về đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, quý bạn đọc, quý công ty cũng cần lưu ý là các nội dung trong Điều lệ không được trái với các quy định pháp luật hiện hành, đối với các trường hợp nội dung Điều lệ có mâu thuẫn với quy định pháp luật thì sẽ xử lý theo quy định pháp luật.
3. Quy trình sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty TNHH:
Việc sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty TNHH được thực hiện thông qua các bước sau đây:
Bước 1: Họp Hội đồng thành viên
Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về Hội đồng thành viên như sau:
– Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
– Hội đồng thành viên có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Theo đó, Hội đồng thành viên của công ty họp để thảo luận về vấn đề sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty thông qua nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty TNHH bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp.
Bước 2:
Hội đồng thành viên tiến hành họp và thông qua việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty TNHH.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Đối với các trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên và được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc giá trị hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiệu lực của nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên sẽ có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, ngoại trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Căn cứ theo Điều 28 Luật doanh nghiệp 2020, điều lệ công ty không phải là nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên khi sửa đổi, bổ sung, công ty không cần phải thực hiện thủ tục thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quý bạn đọc, quý công ty cần lưu ý rằng đối với Điều lệ công ty TNHH được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH.
4. Nội dung điều lệ công ty:
Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều lệ Công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Loại cổ phần, số cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
– Tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; Vốn điều lệ;
– Quyền và nghĩa vụ của cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
– Cơ cấu tổ chức quản lý;
– Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
– Căn cứ và phương pháp xác định thưởng, tiền lương, thù lao của người quản lý và Kiểm soát viên;
– Trường hợp cơ đông, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
– Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và nguyên tắc xử lý lỗ trong kinh doanh;
– Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; Thể thức thông qua quyết định của công ty;
– Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
– Đối với các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
Lưu ý:
Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
– Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
– Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
– Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc là người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020.