Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là hoạt động hằng năm mà chính quyền ở từng địa phương phải đảm bảo thực hiện, nhằm xác định những hộ gia đình đủ điều kiện được xét duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật. Dưới đây là bài phân tích về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các tiêu chí đo lường hộ nghèo theo quy định của pháp luật:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là những hộ dân có hoàn cảnh khó khăn, cần nhận được sự hỗ trợ của chính quyền Nhà nước. Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng quan tâm đặc biệt đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính vì vậy, các chính sách hỗ trợ người dân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo luôn được Đảng và Nhà nước đẩy mạnh quan tâm thực hiện.
Song, để đưa ra biện pháp hỗ trợ đúng người, đúng diện được hưởng, Nhà nước đã đưa ra những tiêu chí đo lường hộ nghèo. Tức, các tiêu chí này sẽ mang tính áp dụng chuẩn mực, làm cơ sở khuôn mẫu để áp vào từng hộ dân. Nếu người dân đáp ứng những tiêu chuẩn về xác định hộ nghèo mà Nhà nước đưa ra, thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về hộ nghèo theo quy định chung của pháp luật.
Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, Nhà nước đã đưa ra những quy định về các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025. Theo đó, Nhà nước thực hiện đo lường nghèo đa chiều theo hai tiêu chí chủ yếu: Tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
– Đối với tiêu chí thu nhập:
+ Chuẩn hộ nghèo ở thành thị được xác định đối với các chủ thể có thu nhập 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Chuẩn hộ nghèo ở nông thôn được xác định đối với các chủ thể có thu nhập 1.500.000 đồng/người/tháng.
– Đối với tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: Việc xác định chuẩn hộ nghèo theo tiêu chí mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Như vậy, muốn xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, Nhà nước sẽ dựa vào các tiêu chí đo lường như trên. Dựa vào các tiêu chí này, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định xem hộ dân có đủ điều kiện để được xác định hộ nghèo, hộ chuẩn nghèo hay không.
2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm thế nào?
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được hiểu là hoạt động của chính quyền ở từng địa phương. Theo đó, cán bộ chức năng sẽ tiến hành kiểm tra, rà soát để xác định các đối tượng đảm bảo tiêu chuẩn để được xác định là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật.
Điều 4 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm như sau:
– Bước 1: Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát
Cán bộ chức năng có thẩm quyền tiến hành lập danh sách hộ gia đình cần rà soát hộ nghèo tại địa phương nơi mà mình quản lý.
Cán bộ chức năng sẽ lập nên một danh sách những hộ gia đình cần được xem xét rà soát. Thông thường, rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm các đối tượng chủ yếu sau đây:
+ Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo. Hộ nghèo, hộ cận nghèo này do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát;
+ Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Bước 2: Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình
Cán bộ chức năng chịu trách nhiệm rà soát sẽ tiến hành thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình. Việc phân loại hộ gia đình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó giúp cán bộ chức năng ở từng địa phương xác định xem hộ gia đình nào cần được xét duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nào không đảm bảo điều kiện xét duyệt.
– Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát:
Sau khi tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình, cán bộ chức năng ở từng địa phương sẽ tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Buổi họp dân này mang tính chất công khai, giúp tất thảy người dân nắm bắt được kết quả rà soát. Nếu có ý kiến phản hồi thì sẽ đưa ra nhằm mục đích hướng tới kết quả thống nhất chung nhất.
Nội dung của cuộc họp là lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá. Từ ý kiến của người dân, cán bộ chức năng sẽ thực hiện tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát.
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã). Đồng thời, biên bản này phải có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân.
– Bước 4: Niêm yết, thông báo công khai.
Sau khi có kết quả rà soát, có sự thống nhất ý kiến của người dân, trong thời gian 3 ngày làm việc, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Đồng thời, việc thông báo công khai kết quả rà soát còn được thông báo qua đài truyền thanh cấp xã .
Trong trường hợp có khiếu nại của người dân, trong thời gian không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát. Đồng thời, sau khi giải quyết vấn đề khiếu nại của người dân, trong thời gian 3 ngày làm việc, cán bộ chức năng sẽ niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hết thời hạn niêm yết, thông báo, phúc tra, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
– Bước 5: Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
– Bước 6: Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
Như vậy, việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện đúng theo các quy trình, thủ tục cụ thể nêu trên. Quy trình này giúp việc rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo diễn ra trung thực, khách quan, hạn chế đến mức tối đa những sai phạm có thể xảy ra. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
3. Mẫu giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY ĐỀ NGHỊ …1
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…….
Họ và tên:…… Giới tính (1: Nam; 2: Nữ):…
Sinh ngày…… tháng…. năm…, Dân tộc: ……
Số CCCD/CMND:…….. Ngày Cấp:…./……/……
Nơi thường trú:……
Nơi ở hiện tại:……..
Thông tin các thành viên của hộ:
TT | Họ và tên | Giới tính (1: Nam; 2: Nữ) | Ngày, tháng, năm sinh | Quan hệ với chủ hộ (Chủ hộ/vợ/chồng/bố/mẹ/con…) | Tình trạng (Có việc làm/ Không có việc làm/ Đang đi học) |
01 |
|
|
|
|
|
02 |
|
|
|
|
|
03 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Lý do đề nghị2:………
| ….,ngày …. tháng…. năm …. |
___________________
1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc xác định hộ có mức sống trung bình.
2. Hộ gia đình đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vì các lý do như:
– Bị ảnh hưởng bởi thiên tai (hạn hán, lũ lụt, bão, giông lốc, sóng thần); môi trường bị ô nhiễm nặng; tai nạn lao động, tai nạn giao thông, bệnh tật nặng; rủi ro về kinh tế (chịu thiệt hại nặng về các tài sản chủ yếu như nhà ở, công cụ sản xuất, mất đất sản xuất, mất mùa, dịch bệnh); rủi ro về xã hội (bị lừa đảo, là nạn nhân của tội phạm)…
– Có biến động về nhân khẩu trong hộ gia đình (có thêm con, bộ đội xuất ngũ trở về gia đình, lao động chính trong hộ bị chết…).
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Quyết định 24/2021/QĐ-TTg về quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Nghị định 07/2021/NĐ-CP về Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.