Thi hành kỉ luật Đảng là việc các tổ chức Đảng tiến hành thủ tục kỷ luật đối với các Đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình kỷ luật Đảng viên bị chi cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy trình kỷ luật Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Quy trình kỷ luật Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm các bước cơ bản như sau:
1.1. Bước chuẩn bị:
(1) Tiến hành thủ tục thành lập Đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch thi hành kỉ luật. Theo đó:
– Căn cứ vào kết luận kiểm tra của các tổ chức Đảng hoặc căn cứ vào đề nghị thi hành quyết định kỷ luật của tổ chức Đảng, căn cứ vào kết quả nắm bắt tình hình, Ban thường vụ cấp ủy sẽ giao nhiệm vụ cho ủy ban kiểm tra hoặc cơ quan giúp việc tham mưu cho ủy ban kiểm tra trong quá trình thành lập Đoàn kiểm tra để thi hành kỉ luật theo quy định của pháp luật, ban hành kế hoạch thi hành quyết định kỷ luật đối với các Đảng viên có hành vi vi phạm;
– Thường trực cấp ủy sẽ ký quyết định, ban hành quyết định, ban hành kế hoạch thi hành quyết định kỷ luật. Trưởng Đoàn kiểm tra là cấp ủy viên do Ban thường vụ phân công, nơi nào không có Ban thường vụ thì cấp ủy sẽ phân công. Theo đó, Đoàn kiểm tra sẽ có quyền sử dụng con dấu của cấp ủy trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
(2) Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành hoạt động xây dựng đề cương báo cáo yêu cầu đối tượng bị xử lý kỷ luật, lên kế hoạch lịch làm việc của ban kiểm tra, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong ban kiểm tra, chuẩn bị các loại văn bản giấy tờ tài liệu có liên quan.
(3) Văn phòng cấp ủy sẽ đảm bảo điều kiện cần thiết, đảm bảo kinh phí và phương tiện phục vụ cho Đoàn kiểm tra thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2. Bước tiến hành:
(1) Đoàn kiểm tra hoặc đại diện của Đoàn kiểm tra triển khai hoạt động kiểm tra trên thực tế, triển khai kết luận kiểm tra, quyết định kiểm tra, kế hoạch thi hành quyết định kỷ luật đối với các đối tượng có hành vi vi phạm, thống nhất lịch làm việc và yêu cầu đối tượng có hành vi vi phạm chuẩn bị báo cáo kiểm điểm, cung cấp thành phần hồ sơ giấy tờ tài liệu cần thiết, tổ chức và cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện quá trình kiểm tra. Căn cứ vào tình hình thực tế, việc triển khai quyết định có thể được thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc cũng có thể được thực hiện theo hình thức văn bản.
(2) Đối tượng phạm vi chuẩn bị kiểm điểm bằng văn bản và thành phần hồ sơ tài liệu có liên quan cần phải được gửi cho cấp ủy, Ban thường vụ cấp ủy thông qua Đoàn kiểm tra.
(3) Đoàn kiểm tra tiến hành thủ tục thẩm tra và xác minh. Cụ thể như sau:
– Đoàn kiểm tra tiến hành thủ tục nghiên cứu biên
– Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỉ luật đối với các đối tượng vi phạm;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh dự thảo báo cáo đề nghị thi hành quyết định xử lý kỷ luật, xin ý kiến của ủy ban kiểm tra cấp ủy cùng cấp.
(4) Đoàn kiểm tra trực tiếp phối hợp với Văn phòng cấp ủy để báo cáo lên thường trực cấp ủy, xin quyết định thời gian tổ chức hội nghị cấp ủy hoặc hội nghị Ban thường vụ cấp ủy, báo cáo về thành phần tham dự hội nghị, gửi báo cáo đề nghị thi hành quyết định xử lý kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm đến đồng chí ủy viên Ban thường vụ theo quy chế làm việc.
1.3. Bước kết thúc:
(1) Tổ chức hội nghị Ban thường vụ cấp ủy sẽ xem xét và đưa ra kết luận. Theo đó, trước khi Ban thường vụ cấp ủy thi hành quyết định xử lý kỷ luật, đại diện cấp ủy hoặc trưởng Đoàn kiểm tra cần phải gặp mặt trực tiếp đại diện tổ chức Đảng hoặc Đảng viên có hành vi vi phạm để nghe ý kiến trình bày và báo cáo tại kỳ họp của ban thường vụ cấp ủy. Nếu thuộc thẩm quyền cấp ủy kết luận thì ban thường vụ cấp ủy cho ý kiến chỉ đạo trước khi Đoàn kiểm tra trình lên cấp ủy. Tại hội nghị, đoàn kiểm tra sẽ báo cáo đề nghị thi hành quyết định kỷ luật, đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày ý kiến của mình và có văn bản báo cáo với ban thường vụ cấp ủy. Ban thường vụ cấp ủy sẽ xem xét và đưa ra kết luận, bỏ phiếu quyết định hình thức xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thi hành kỉ luật đối với đối tượng có hành vi vi phạm.
(2) Đoàn kiểm tra phối hợp với văn phòng cấp ủy để hoàn chỉnh quyết định xử lý kỷ luật, xây dựng báo cáo và làm tờ trình đề nghị tổ chức Đảng có thẩm quyền thi hành quyết định kỷ luật. Trong trường hợp Đảng viên vi phạm được xác định là thành viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thì Ban thường vụ cấp ủy cần phải thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chỉ đạo thi hành quyết định kỷ luật về hành chính, đoàn thể kịp thời và đồng bộ với kỷ luật đảng.
(3) Đại diện Ban thường vụ cấp ủy sẽ thông báo quyết định kỷ luật đến đối tượng có hành vi vi phạm và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Căn cứ vào tình hình thực tế, việc công bố quyết định kỷ luật có thể được thực hiện thông qua hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản.
(4) Đoàn kiểm tra tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm, kiến nghị và đề xuất ý kiến với Ban thường vụ cấp ủy, hoàn thiện hồ sơ tài liệu và bàn giao cho văn phòng cấp ủy lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quy định 69-QĐ/TW, có quy định về thời hiệu kỷ luật đối với Đảng viên. Theo đó, thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên là thời hạn được quy định cụ thể theo Quy định 69-QĐ/TW, mà khi hết thời hạn đó thì các tổ chức Đảng /Đảng viên sẽ không bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật. Thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm kéo dài cho đến khi tổ chức Đảng có thẩm quyền đưa ra kết luận vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hiệu kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên được quy định như sau:
– Thời hiệu kỷ luật đối với tổ chức Đảng vi phạm được xác định như sau:
+ 60 tháng đối với các tổ chức Đảng có hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách;
+ 120 tháng đối với các tổ chức Đảng có hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo;
+ Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với tổ chức Đảng khi các tổ chức Đảng có hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật giải tán, các tổ chức đảng có hành vi vi phạm về chính trị nội bộ, trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, đối ngoại sâm hại trực tiếp tới quyền lợi quốc gia và lợi ích dân tộc.
– Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm được áp dụng như sau:
+ 60 tháng đối với các Đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách;
+ 120 tháng đối với các Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo hoặc hình thức xử lý kỷ luật cách chức;
+ Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với các Đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ, có hành vi vi phạm chính trị nội bộ, vi phạm đến quốc phòng an ninh, vi phạm đến đối ngoại xâm hại trực tiếp tới quyền lợi quốc gia và lợi ích dân tộc, có hành vi sử dụng văn bằng hoặc các loại chứng chỉ không hợp pháp.
Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên được thực hiện theo quy định nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: