Trong quá trình hoạt động, nếu giáo viên có những hành vi vi phạm mà pháp luật quy định thì sẽ bị xử phạt và kỷ luật theo quy định. Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định rất chi tiết về hình thức và quy trình kỷ luật giáo viên.
Mục lục bài viết
1. Quy trình kỷ luật cán bộ giáo viên vi phạm như thế nào?
Căn cứ Điều 32
– Tiến hành họp kiểm điểm.
– Thành lập Hội đồng kỷ luật.
– Ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm.
Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm và ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Các hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với viên chức:
Căn cứ Điều 15
(i) Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
– Khiển trách.
– Cảnh cáo.
– Buộc thôi việc.
(ii) Đối với viên chức giữ chức vụ quản lý:
– Khiển trách.
– Cảnh cáo.
– Cách chức.
– Buộc thôi việc.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức:
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức gồm có:
– Đối với viên chức quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm sẽ có trách nhiệm xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Trường hợp viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu: cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Trường hợp viên chức không giữ chức vụ quản lý: người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Lưu ý: nếu như viên chức không giữ chức vụ quản lý bị áp dụng hình thức buộc thôi việc thì trước khi ra quyết định người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền tuyển dụng (ngoại trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng).
– Trường hợp là viên chức biệt phái: trước khi quyết định hình thức kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái .
Nếu viên chức bị buộc thôi việc thì cơ quan cử biệt phái căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật sẽ ra quyết định buộc thôi việc.
– Trường hợp viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân: thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức
4. Trình tự xử lý kỷ luật viên chức:
Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm:
– Trường hợp là viên chức quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
– Trường hợp là viên chức không giữ chức vụ quản lý: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp kỷ luật.
– Cuộc họp có sự tham gia của:
+ Toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành và đại diện lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn của đơn vị: áp dụng nếu như cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác là đơn vị cấu thành.
+ Toàn thể viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị: nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành.
+ Nếu người bị kiểm điểm là viên chức được cử biệt phái: ngoài thành phần như 02 trường hợp trên còn có đại diện lãnh đạo của cơ quan cử viên chức biệt phái.
– Tổ chức cuộc họp.
– Lập báo cáo cuộc họp: người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm gửi báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm.
Bước 2: Lập hội đồng kỷ luật viên chức:
Hội đồng kỷ luật viên chức gồm có:
– Trường hợp viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành:
Hội đồng gồm:
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức: Chủ tịch.
+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức: là Ủy viên Hội đồng.
+ Người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức: Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
– Trường hợp viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành:
Hội đồng gồm:
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc được phân cấp quản lý viên chức: Chủ tịch.
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Đại diện cấp ủy của đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức: Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
– Trường hợp viên chức quản lý có hành vi vi phạm, Hội đồng gồm:
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phê chuẩn, quyết định công nhận viên chức: Chủ tịch.
+ Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý hoặc được phân cấp quản lý viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Đại diện tổ chức đảng của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức: Ủy viên Hội đồng.
+ Người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức: Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
Bước 3: Họp Hội đồng kỷ luật viên chức.
Bước 4: Ra quyết định kỷ luật viên chức:
– Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp.
– Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận viên chức không vi phạm. Thời gian xử lý là trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (áp dụng với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật); hoặc nhận được biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị (áp dụng nếu không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật).
– Lưu ý quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm hiệu lực thi hành.
Các văn bản pháp luật áp dụng trong bài viết:
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
THAM KHẢO THÊM: