Trên thực tế, khi nào thì người dân có đất bị cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng khu đô thị, khu dân cư và thủ tục, quy trình Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng khu đô thị, khu dân cư?
Mục lục bài viết
1. Cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư được hiểu như thế nào?
Cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư là gì? Cưỡng chế thu hồi đất được coi là biện pháp cuối cùng được Nhà nước áp dụng để hỗ trợ thực hiện việc thu hồi đất của người có đất bị thu hồi khi bản thân họ không thiện chí, không có tinh thần hợp tác bằng việc sử dụng quyền lực Nhà nước, dựa vào các quy định của pháp luật để thực hiện việc thu hồi đất nhằm các mục đích công cộng, an ninh – quốc phòng. Như vậy có thể hiểu, cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình, tác động thu hồi lại diện tích đất của người dân có đất bị thu hồi những bản thân người dân có đất không hợp tác để sử dụng diện tích đất đó vào mục đích xây dựng khu đô thị, khu dân cư, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Có thể thấy, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện trái với ý muốn của người có đất, rất dễ nảy sinh bất đồng, phẫn uất khi bị Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất. Do đó hoạt động cưỡng chế thu hồi đất của Nhà nước phải đảm bảo tính chặt chẽ, khách quan và để tránh trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lạm dụng quyền lực hạch sách, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân trong việc cưỡng chế thu hồi đất, pháp
2. Các điều kiện để Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư:
Có thể thấy, Nhà nước muốn thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của người dân vì mục đích cộng đồng, an ninh – quốc phòng nói chung và để thực hiện làm khu đô thị, khu dân cư nói riêng cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 đã quy định về việc Nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực kiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, người dân có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thương, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục người dân nhưng không thành;
Thứ hai, quyết định cưỡng thế thu hồi đất để thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khi dân cư nơi có đất bị thu hồi;
Thứ ba, người dân bị cưỡng chế thu hồi đất đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Bên cạnh đó, trong trường hợp người dân bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thu hồi đất này hoặc vắng mặt tại thời giao quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản.
Như vậy, trường hợp Nhà nước muốn cưỡng chế thu hồi đất của người dân để làm khu đô thị, khu dân cư thì chỉ có thể tiến hành thực hiện khi đáp ứng đủ ba điều kiện nêu trên. Hay nói cách khác, nếu Nhà nước không đáp ứng đủ, không thỏa mãn quy định về những điều kiện trên thì không được phép thu hồi đất của người dân.
3. Quy trình và trách nhiệm khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư:
3.1. Quy trình khi Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi đất làm khu đô thị, khu dân cư:
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Điều 17
Bước 1: Đầu tiên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết dịnh thu hồi đất và tiến hành tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Bước 2: Lập Ban thực hiện cưỡng chế. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cần phải ra quyết định thành lập ban thực hiện cưỡng chế. Ban này sẽ được hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thu hồi diện tích đất thuộc diện bị cưỡng chế theo quyết định nêu trên.
Bước 3: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người dân bị cưỡng chế thu hồi đất. Tại bước này, Ban thực hiện cưỡng chế sẽ tiến hành vận động, thuyết phục và đối thoại với người dân có đất bị áp dụng cưỡng chế thu hồi đất. Trong trường hợp người dân bị có đất bị áp dụng cưỡng chế thu hồi đất chấp hành, chấp thuận sự thỏa thuận với Ban thực hiện cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc thực hiện bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản.
Ngoài ra, đối với trường hợp người bị dân có đất bị cưỡng chế không thực hiện quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế sẽ tổ chức thực hiện cưỡng thế.
Bước 4: Buộc người dân có đất bị cưỡng chế và những người khác có liên quan phải ra khỏi khu đất bị cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế sẽ có quyền buộc người dân có đất bị cưỡng chế và những người có liên quan đến diện tích đất bị cưỡng chế phải di dời, ra khỏi vị trí khu đất bị cưỡng chế. Những cá nhân này phải tự chuyển tải tài sản của mình ra khỏi khu đất bị cưỡng chế. Trong trường hợp những cá nhân này không thực hiện, Ban thực hiện cưỡng chế sẽ có trách nhiệm di chuyển người dân có đất bị cưỡng chế, người có liên quan và tài sản của họ ra khỏi vị trí diện tích đất bị cưỡng chế.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp người dân có đất bị cưỡng chế và người liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo đảm tài sản theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Ban thực hiện cưỡng chế phải thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản của mình.
3.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư:
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 đã quy định về trách của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật khiếu nại. Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
Thứ hai, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
Thứ ba, Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
Thứ tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
Thứ năm, Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13;
– Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2018;
– Nghị định 42/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;