Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Tòa án Việt Nam được xác định như sau: Xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia về việc đó;...
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Tòa án Việt Nam được xác định như sau:
– Xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia về việc đó;
– Trong trường hợp không có điều ước quốc tế thì thẩm quyền của Tòa án Việt nam được xác định thoe quy tắc của pháp luật Việt Nam.
+ Trong các hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết với nước ngoài đã thừa nhận các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế sau:
Thứ nhất, đối với tranh chấp liên quan đến việc hạn chế hoặc tuyên bố mất năng lực hành vi: quy tắc luật quốc tịch được ưu tiên áp dụng: Điều 20 Hiệp định – Cuba; Điều 16 Hiệp định – Bungari; Điều 33 Hiệp định – Ba lan.
Thứ hai, đối với các tranh chấp liên quan đến việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết quy tắc luật quốc tịch được ưu tiên áp dụng: Điều 19 Hiệp định – Cuba; Điều 19 Hiệp định – Bungari; Điều 22 Hiệp định – Ba lan.Tuy vậy các nước còn thỏa thuận áp dụng quy tắc nơi cư trú của nguyên đơn trong một số trường hợp.
Thứ ba, đối với tranh chấp liên quan đến quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ chồng: quy tắc nơi thường trú chung: hoặc nơi thường trú cuối cùng của vợ chồng được kết hợp với quy tắc quốc tịch của đương sự để giải quyết;
Thứ tư, đối với các tranh chấp liên quan đến quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con: quy tắc quốc tịch két hợp với quy tắc nơi cư trú của đương sự để giải quyết;
Thứ năm, đối với các tranh chấp thuộc vấn đề nuôi con nuôi quy tắc quốc tịch của người nhận nuôi con nuôi được áp dụng, còn nếu họ khác quốc tịch thì quy tắc nơi chư trú chung hoặc nơi cư trú cuối cùng của vợ chồng được áp dụng.
Thứ sáu: đối với ly hôn và tuyên bố hôn nhân vô hệu quy tắc quốc tịch của đương sự két hợp với quy tắc nơi thường trú của họ để giải quyết xung đột về thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế.
Quy tắc Quốc tịch của đương sự được áp dụng khi hai đương sự đều là công dân của một nước kí kết vào thời điểm khởi kiện vụ án hoặc khi hai đương sự không cùng quốc tịch của một nước kí kết và không hề có nơi thường trú chung trên lãnh thổ của nước kí kết; Quy tắc nơi thường trú đượ cáp dụng khi hai đương sự là công dân của nước kí kết kia , hoặc người là công dân của nước kí kết này, người là công dân của nước kí kết kia nhưng cùng thường trú tại lãnh thổ `một nước kí kết.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ bẩy, đối với các tranh chấp liên quan đến việc giám hộ và trợ tá: quy tắc quốc tịch của người được giám hộ hoặc được trợ tá được ưu tiên áp dụng.
Thứ tám, đối với các tranh chấp về bồi thường thiệt hại: quy tắc nơi sảy ra hành vi gây thiệt hại được ưu tiên áp dụng, tuy nhiên có thể thỏa thuận áp dụng các quy tắc khác để giải quyết xung đột về vấn đề này (quy tắc nơi thưởng trú của bị đơn; quy tắc nơi thường trú của nguyên đơn…)
Thứ chín đối với các tranh chấp về thừa kế quy tắc quốc tịch của người để lại tài sản được áp dụng kết hợp với quy tắc nơi có tài sản thừa kế để xác định thẩm quyền giải quyết cac tranh chấp về thừa kế.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế động sản thuộc cơ quan tư pháp của nước kí kết mà người để lại tài sản là công dân vào thời điểm kí kết. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế bất động sản thuộc cơ quan tư pháp của nước kí kết nơi có bất động sản thừa kế.