Xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp là một trong những hoạt động quan trọng trong khu công nghiệp. Vậy xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về giấy phép xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp:
Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Vì vậy, điều kiện để xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp đó chính là phải xin giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào trước khi khởi công xây dựng cũng cần phải có giấy phép xây dựng. Tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
– Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính của cấp tỉnh trở lên;
– Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phê duyệt;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao mà có bản quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và có tổng diện tích sàn là dưới 500 m2có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị ở bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi về công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc của mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn mà chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực mà chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn mà thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Như vậy, nếu như xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp thuộc dự án khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp, tuy nhiên chủ đầu tư công trình xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp phải có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Còn nếu như không thuộc trường hợp này thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp, đây là điều kiện bắt buộc để xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp.
2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu như xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp mà không thuộc dự án khu công nghiệp có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng thì sẽ phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp. Liên quan đến hồ sơ cấp giấy phép xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà xưởng, nhà máy trong khu công nghiệp, thế nên trước khi thực hiện thì chủ đầu tư nên liên hệ trước Ban Quản lý khu công nghiệp để được hỗ trợ chi tiết hơn trong quá trình làm thủ tục. Tuy chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn cụ thể về hồ sơ nhưng thay vào đó sẽ áp dụng chung theo các quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng khi xây dựng mới, cụ thể:
2.1. Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
– Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc là thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
– Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
– Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
– Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
2.2. Đối với công trình không theo tuyến:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Quyết định phê duyệt dự án;
– Văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở đã được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);
– Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
– Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ đã được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
– Văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất;
+ Bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;
+ Các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2.3. Đối với công trình theo tuyến:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc là văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết định việc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Quyết định phê duyệt dự án;
– Văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở đã được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);
– Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
– Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ đã được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
– Văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, bao gồm:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình;
+ Bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng;
+ Các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng 2014;
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.