Sắp xếp được xem là biện pháp điều tra tiến hành bằng cách lục soát khi có đầy đủ căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, phương tiện, thư tín điện tín ... có người hoặc có công cụ phạm tội, nhằm giải quyết vụ án hình sự. Dưới đây là quy định của pháp luật về việc khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự.
Mục lục bài viết
1. Quy định việc khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 195 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm và phương tiện. Theo đó, việc khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự sẽ được thực hiện như sau:
– Khi khám xét chỗ ở thì bắt buộc cần phải có mặt của người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, cần phải có mặt của đại diện chính quyền xã/phường và người chứng kiến. Trong trường hợp người đó, hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên ở cùng chỗ ở có hành vi cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc xuất phát vì lý do khác mà các đối tượng đó không thể có mặt trong quá trình khám xét, tuy nhiên việc khám xét không thể trì hoãn thêm, thì việc khám xét vẫn sẽ được tiến hành tuy nhiên bắt buộc phải có đại diện của chính quyền xã/phường nơi thực hiện hoạt động khám xét và cần phải có ít nhất 02 người chứng kiến. Đồng thời, không được phép bắt đầu thực hiện hoạt động khám xét chỗ ở vào ban đêm, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp tuy nhiên cần phải ghi rõ lý do khẩn cấp đó là biên bản khám xét;
– Khi khám xét nơi làm việc của một người thì bắt buộc phải có sự có mặt của người đó, ngoại trừ trường hợp không thể trì hoãn thì có thể khám xét khi không có mặt của người đó tuy nhiên cần phải ghi rõ lý do vào biên bản khám xét. Quá trình khám xét nơi làm việc bắt buộc phải có sự hiện diện của người đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc để chứng kiến. Trong trường hợp không có sự hiện diện của đại diện cơ quan, tổ chức, hoạt động khám xét vẫn sẽ được tiến hành tuy nhiên phải có đại diện chính quyền xã/phường nơi khám xét và phải có ít nhất 02 người làm chứng;
– Trong quá trình khám xét địa điểm bắt buộc phải có đại diện của chính quyền xã phường nơi thực hiện hoạt động khám xét và cần phải có người chứng kiến;
– Trong quá trình khám xét phương tiện thì bắt buộc phải có sự có mặt của chủ sở hữu phương tiện đó hoặc người quản lý phương tiện hợp pháp và những người chứng kiến. Trong trường hợp chủ sở hữu hợp pháp phương tiện hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, có hành vi bỏ trốn hoặc xuất phát từ những lý do khác mà họ không thể có mặt trong quá trình khám xét, đồng thời việc khám xét cũng không thể trì hoãn thêm thì việc khám xét vẫn sẽ được tiến hành trên thực tế tuy nhiên bắt buộc phải có 02 người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện hoàn toàn có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia quá trình khám xét;
– Khi tiến hành hoạt động khám xét chỗ ở, khám xét nơi làm việc, địa điểm hoặc phương tiện, những người có mặt không được có hành vi tự tiện rời khỏi nơi đang khám xét, không được phép liên hệ hoặc trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi thủ tục khám xét đã hoàn tất.
Theo đó:
– Việc khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có sự có mặt của người chủ sở hữu hợp pháp hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến;
– Trong trường hợp chủ sở hữu hợp pháp hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, có hành vi bỏ trốn hoặc vì những lý do khác mà họ không thể có mặt trong quá trình khám xét, đồng thời việc khám xét cũng không thể trì hoãn thêm thì việc khám xét phương tiện đó vẫn sẽ được tiến hành chủ nhân bắt buộc phải có 02 người chứng kiến;
– Đồng thời, khi khám xét phương tiện, cơ quan chức năng có thể mời những người có chuyên môn liên quan đến phương tiện đó tham gia. Trong quá trình khám xét phương tiện, những người có mặt không được phép tự tiện rời khỏi nơi đó khám xét phương tiện, không được phép liên hệ và trao đổi với nhau hoặc những người khác cho đến khi thủ tục khám xét phương tiện đã hoàn tất.
2. Căn cứ khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 192 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về căn cứ khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:
– Việc khám xét người, khám xét chỗ ở, khám xét nơi làm việc, địa điểm và phương tiện chỉ được phép tiến hành khi có các căn cứ để xác định trong người, trong chỗ ở, trong nơi làm việc hoặc địa điểm, trong phương tiện có chứa các công cụ, phương tiện phạm tội, có chưa có tài liệu và đồ vật liên quan đến tội phạm, tài sản do thực hiện hành vi phạm tội mà có, hoặc chứa các đồ vật, các loại dữ liệu điện tử, các loại giấy tờ tài liệu khác có liên quan đến vụ án;
– Quá trình khám xét chỗ ở, khám xét nơi làm việc, khám xét địa điểm hoặc khám xét phương tiện cũng cần phải được tiến hành khi cần phát hiện những người đang bị truy nã, người đang bị truy tìm, hoặc cần phải giải cứu nạn nhân;
– Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, trong điện tín, trong các loại điều kiện, trong các loại thực phẩm, trong dữ liệu điện tử có chứa các công cụ phạm tội, phương tiện phạm tội, tài liệu và đồ vật liên quan đến vụ án, các loại tài sản liên quan đến vụ án thì hoàn toàn có thể khám xét các thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm và dữ liệu điện tử đó.
Theo đó thì có thể nói, căn cứ để khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự bao gồm:
– Khám xét phương tiện khi có căn cứ để nhận định trong phương tiện đó có chứa các công cụ phạm tội, phương tiện phạm tội, chứa các loại tài liệu và giấy tờ, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, các loại dữ liệu điện tử hoặc các loại tài liệu khác liên quan đến vụ án;
– Khám xét phương tiện cũng được tiến hành khi cần phải phát hiện người đang bị truy nã, người đang bị truy tìm hoặc cần thiết để giải cứu nạn nhân.
3. Thẩm quyền ra lệnh khám xét phương tiện trong tố tụng hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét. Cụ thể như sau:
– Những người có thẩm quyền được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quyền ra lệnh khám xét, cụ thể bao gồm:
+ Thủ trưởng, phó thủ trưởng của Cơ quan điều tra các cấp;
+ Viện trưởng, Phó viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng và phó viện trưởng của Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án và phó chánh án của Tòa án nhân dân, chánh án và phó chánh án của Tòa án quân sự các cấp, hội đồng xét xử.
– Trong trường hợp khẩn cấp, những chủ thể có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sẽ có quyền ra lệnh khám xét. Cụ thể bao gồm:
+ Thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng của Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng của các Đơn vị độc lập cấp trung đoàn hoặc cấp tương đương, đồn trưởng của Đồn biên phòng, chỉ huy trưởng của Biên phòng cửa khẩu, chỉ huy trưởng của Bộ đội biên phòng cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, đoàn trưởng của đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
+ Tư lệnh vùng lực lượng cảnh sát biển, cục trưởng của Cục nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, đoàn trưởng đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển, chi cục trưởng Chi cục kiểm ngư;
+ Người chỉ huy các phương tiện tàu bay, tàu biển khi tàu bay và tàu biển đó đã rời sân bay hoặc bến cảng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: