Hiện nay, việc sử dụng xe taxi (kể cả taxi truyền thống và taxi công nghệ) khá là phổ biến và có nhiều tiện ích cho người dân. Vậy quy định về xử phạt xe taxi không có thiết bị in hóa đơn như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về thiết bị in hóa đơn trên xe taxi:
Điều 6 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 47/2022/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, Điều này có quy định một trong những điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền như sau:
– Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền mà đã được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có về thiết bị in hoá đơn hoặc
– Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm có các thông tin: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
Theo quy định trên thì trên xe taxi bắt buộc phải có những thiết bị sau:
– Gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì (phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát)
– Thiết bị in hoá đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe (phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát) hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe.
Như vậy, trên xe taxi không bắt buộc phải có thiết bị in hoá đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe mà thay vào đó có thể sử dụng phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, nhưng bắt buộc phải có một trong hai là thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe. Nếu cá nhân/tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi không thực hiện việc sử dụng thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Xử phạt xe taxi không có thiết bị in hóa đơn:
Như đã phân tíc ở trên, nếu cá nhân/tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi không thực hiện việc sử dụng thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Điểm n khoản 6 Điều 28
Như vậy, cá nhân/tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi không thực hiện việc sử dụng thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe thì sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với cá nhân kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
– Đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Ngoài hình thức xử phạt tiền nói trên, cá nhân/tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải là xe taxi không thực hiện việc sử dụng thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe cũng sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải lắp đặt thiết bị in hóa đơn.
3. Xe taxi phải đáp ứng nhưng quy định gì ngoài quy định phải có thiết bị in hóa đơn:
Như đã phân tích ở mục trên, trên xe taxi bắt buộc phải có một trong hai là thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe, ngoài ra xe taxi phải đáp ứng những vấn đề sau:
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:
+ Phải có phù hiệu “XE TAXI” và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
+ Phải được niêm yết (được dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính ở phía trước và kính ở phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm. Được quyền thực hiện lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định ở trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Nếu trong trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định phía trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
+ Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có trên 70% tổng thời gian hoạt động ở trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện việc cấp phù hiệu ở tại địa phương đó; việc xác định về tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
– Xe taxi phải sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền):
+ Trên xe phải có thiết bị được kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, huỷ chuyến;
+ Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường được xác định trên bản đồ số;
+ Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ về các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách sẽ phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải xe taxi và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu bao gồm có: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên của người lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền mà các hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
– Kết thúc chuyến đi thì khi đó doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chính chuyến đi cho hành khách, đồng thời cũng phải gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thực hiện việc thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi đã tiến hành việc cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.
– Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả các hành khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, những điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP.