Nhà ở riêng lẻ là gì? Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ? Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ? Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ? Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng? Lệ phí cấp giấy phép xây dựng?
Hiện nay, nhà ở riêng lẻ là hình thức xây dựng phổ biến nhất, quy trình xây dựng và hồ sơ pháp lý được nhiều gia đình, cá nhân quan tâm. Dù ở nông thôn hay ở đô thị thì việc xây dựng nhà ở riêng lẻ cũng phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Vậy quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị và nông thôn như thế nào?
Cơ sở pháp lý
–
–
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Nhà ở riêng lẻ là gì?
Nhà ở riêng lẻ được giải thích thống nhất tại Khoản Khoản 2, Điều 3 Luật Nhà ở và Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 03/2016/TT-BXD có hiệu lực 01/01/2020 như sau:
“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”
Định nghĩa về nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 29 Điều 3
Theo quy định trên có thể thấy, đối với nhà ở riêng rẻ thì:
– Chủ sở hữu có thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
– Được xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất đó thông qua việc được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hay thông qua các hợp đồng hợp pháp với các cá nhân, tổ chức khác như cho thuê lại, mượn, …
– Nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Hiện nay, việc xây dựng các công trình trên đất phải tuân thủ theo quy định của
Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp không cần phải xin giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 và khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, bao gồm:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
– Công trình xây dựng tạm để phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Như vậy, ngoài những trường hợp được miễn quy định tại Điều luật trên, chẳng hạn như đối với nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa; … thì mọi nhà ở riêng lẻ khi xây dựng đều phải xin giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ:
2.1. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 93
Ngoài ra, phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định.
2.2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 93 Luật xây dựng năm 2014 và Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị như sau:
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện khi đáp ứng yêu cầu: Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác; Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với loại GPXD như GPXD mới, GPXD với trường hợp sửa chữa cải tạo, GPXD di dời công trình.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ:
Theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ cấp giấy phép gồm có những giấy tờ sau đây:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP..
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
4. Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ:
Căn cứ theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014, Khoản 36 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì các bước xin cấp GPXD nhà ở riêng lẻ như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ
+ Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định: ghi giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định: hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo.
+ Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
Bước 4: Xem xét hồ sơ để cấp giấy phép
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định này.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Khoản 37 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định do ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh. Do đó, ở mỗi tỉnh thành có mức thu phí này là khác nhau.