Quy định về việc thông báo kinh doanh dịch vụ chuyển phát, dịch vụ bưu chính. Dịch vụ chuyển phát theo Luật bưu chính mới nhất.
Cũng giống như các loại hình kinh doanh khác, việc kinh doanh dịch vụ bưu chính cũng phải được thông báo cho công chúng, để họ có thể sử dụng dịch vụ bưu chính của các Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh lĩnh vực này.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 47/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 6 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính 2010 thì Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ bưu chính phải có trách nhiệm
Về hồ sơ để thực hiện việc
Đối với hồ sơ đề nghị thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính đối với việc cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg); dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg); dịch vụ gói, kiện thì theo quy định tại Điều 7, Khoản 1, Nghị định 47/2011/NĐ-CP bao gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính (theo phụ lục II);
b) Các tài liệu khác có liên quan bao gồm:
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
Phương án kinh doanh;
Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính.
Đối với hồ sơ đề nghị thông báo kinh doanh dịch vụ bưu chính làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam; làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài thì theo quy định tại Điều 7, Khoản 2, Nghị định 47/2011/NĐ-CP như sau:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao văn bản chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao, đối với trường hợp nhận nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Bản sao giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
d) Hợp đồng với đối tác nước ngoài;
đ) Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài;
e) Các tài liều khác có liên quan (giống như trong hồ sơ đề nghị thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính đối với việc cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg); dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg); dịch vụ gói, kiện).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về hồ sơ đề nghị thông báo kinh doanh dịch vụ bưu chính làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam; làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài thì theo quy định tại Điều 7, Khoản 3, Nghị định 47/2011/NĐ-CP bao gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao giấy phép thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
Về thẩm quyền xác nhận thông báo kinh doanh dịch vụ chuyển phát được quy định tại Điều 9 của Nghị định 47/2011/NĐ-CP đó Sở Thông tin và Truyền thông và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sở Thông tin và truyền thông sẽ cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg); dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg); dịch vụ gói, kiện trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg); dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg); dịch vụ gói, kiện trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế và các trường hợp làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam; làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.
Về thời gian xác nhận thông báo kinh doanh dịch vụ bưu chính được quy định tại Điều 8 của Nghị định trên. Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày làm việc đầu tiên, Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ bưu chính phải thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2011/NĐ-CP. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi xác nhận bằng văn bản cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ bưu chính trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo hoạt động kinh doanh.
Với những quy định trên của Nghị định 47/2011/NĐ-CP sẽ giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể quản lý dễ dàng hơn đối với Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bưu chính. Đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp cho khách hàng một cách tốt nhất.