Trong quá trình điều tra hình sự, khám xét là biện pháp quan trọng để thu thập chứng cứ, làm sáng tỏ vụ án. Bài viết này sẽ tập trung phân tích quy định về việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét, nhằm làm rõ tầm quan trọng và quy trình thực hiện đúng pháp luật của biện pháp này.
Mục lục bài viết
1. Điều tra viên có được thu giữ tài liệu khám xét được liên quan đến vụ án hình sự không?
Điều tra viên có quyền thu giữ tài liệu liên quan đến vụ án hình sự trong quá trình khám xét.
Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Điều tra viên được phép tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án hình sự khi tiến hành khám xét. Đối với đồ vật cấm tàng trữ, lưu hành, trong trường hợp này, tài liệu, đồ vật sẽ được chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
Quy trình thu giữ cần đảm bảo sự công khai, minh bạch. Điều tra viên phải lập biên bản tạm giữ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, gồm 4 bản:
– 1 bản giao cho người chủ hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật
– 1 bản lưu vào hồ sơ vụ án
– 1 bản gửi Viện kiểm sát cùng cấp
– 1 bản gửi cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ
Tóm lại, việc thu giữ tài liệu, đồ vật trong quá trình khám xét đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập chứng cứ, củng cố hồ sơ vụ án, góp phần phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thu giữ dữ liệu điện tử, phương tiện điện tử:
Dữ liệu điện tử, bao gồm thông tin được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được trên các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, máy fax, truyền hình…, có thể đóng vai trò quan trọng làm chứng cứ trong các vụ án hình sự. Do đó, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 tại Điều 87 đã quy định về việc thu giữ dữ liệu điện tử và phương tiện điện tử phục vụ công tác điều tra. Cụ thể:
- Dữ liệu điện tử:
+ Được xem là nguồn chứng cứ hợp pháp.
+ Có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như thiết bị điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, đường truyền…
- Phương tiện điện tử:
+ Cần được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả chính xác và niêm phong ngay sau khi thu giữ.
+ Việc niêm phong và mở niêm phong phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không thể thu giữ:
+ Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành sao lưu dữ liệu điện tử vào thiết bị lưu trữ và thu giữ, bảo quản như vật chứng.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo đảm nguyên vẹn dữ liệu điện tử đã sao lưu.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản dữ liệu điện tử.
- Lập biên bản:
Khi thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử, cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ví dụ:
Trong vụ án điều tra đường dây đánh bạc trực tuyến, cơ quan chức năng đã thu giữ máy tính, điện thoại di động của các đối tượng tham gia đường dây để thu thập dữ liệu điện tử như tin nhắn, lịch sử truy cập web, giao dịch tài chính… làm căn cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
Trường hợp không thể thu giữ máy tính tại hiện trường, cơ quan điều tra có thể tiến hành sao lưu dữ liệu từ ổ cứng máy tính vào thiết bị lưu trữ khác để phục vụ công tác điều tra.
Tuy nhiên cũng cần chú ý:
Việc thu giữ dữ liệu điện tử, phương tiện điện tử phải được thực hiện theo đúng quy trình pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Cần có biện pháp bảo mật dữ liệu điện tử thu giữ để tránh bị xâm hại, thay đổi hoặc tiêu hủy.
Như vậy, thu giữ dữ liệu điện tử, phương tiện điện tử là biện pháp quan trọng trong công tác điều tra hình sự, góp phần làm sáng tỏ vụ án và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Việc thực hiện đúng quy trình và quy định pháp luật trong quá trình thu giữ dữ liệu điện tử, phương tiện điện tử sẽ đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả cho hoạt động tố tụng hình sự.
3. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông:
Theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm được phép thu giữ là những bưu phẩm đang lưu giữ tại bưu điện hoặc nhà mạng viễn thông. Việc thu giữ bưu phẩm đã được gửi đi hoặc trao cho người nhận sẽ tuân theo thủ tục tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét quy định tại Điều 198 của Bộ luật này.
Quy trình thu giữ:
– Khi có căn cứ cho rằng bưu phẩm tại bưu điện hoặc nhà mạng viễn thông có liên quan đến vụ án.
– Lệnh thu giữ cần được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành, trừ trường hợp khẩn cấp (ghi rõ lý do vào biên bản) và phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát sau khi thu giữ.
– Người thi hành lệnh thu giữ phải thông báo cho người phụ trách bưu điện hoặc nhà mạng viễn thông trước khi tiến hành.
– Người phụ trách có trách nhiệm hỗ trợ người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.
– Phải có đại diện của bưu điện hoặc nhà mạng viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.
– Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người sở hữu bưu phẩm bị thu giữ biết.
– Trường hợp việc thông báo gặp cản trở ảnh hưởng đến công tác điều tra, sau khi cản trở được giải quyết, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay cho người sở hữu bưu phẩm.
Ví dụ:
Trong quá trình điều tra vụ án buôn bán ma túy, cơ quan điều tra phát hiện có nghi ngờ một bưu kiện gửi đến bưu điện có chứa ma túy. Cơ quan điều tra đã ra lệnh thu giữ bưu kiện này và thông báo cho người sở hữu bưu phẩm biết.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm phải tuân theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Cần có biện pháp bảo mật nội dung bưu phẩm thu giữ để tránh bị xâm hại, thay đổi hoặc tiêu hủy.
Như vậy, thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông là biện pháp quan trọng trong công tác điều tra hình sự, góp phần làm sáng tỏ vụ án và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Việc thực hiện đúng quy trình và quy định pháp luật trong quá trình thu giữ bưu phẩm sẽ đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả cho hoạt động tố tụng hình sự.
4. Mẫu biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
BIÊN BẢN TẠM GIỮ ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU
Hồi …….. giờ …….. ngày …….. tháng ……. năm ……… tại ……..
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ………. Điều tra viên thuộc Cơ quan…………
Ông/bà: ………
Căn cứ các điều 88, 90, 147, 178, 198 và 199 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản về việc tạm giữ đồ vật, tài liệu của:
Họ tên: ………. Giới tính: ………
Tên gọi khác: ………
Sinh ngày……….tháng……..năm………tại: ……..
Quốc tịch:……….; Dân tộc:……….; Tôn giáo: ………..
Nghề nghiệp: ……..Số điện thoại liên hệ: ………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……………
cấp ngày ………. tháng ……. năm ………… Nơi cấp: …………
Nơi cư trú: ………
Đồ vật, tài liệu tạm giữ bao gồm (1):……..
(1) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm đồ vật, tài liệu; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản…………
Thái độ chấp hành của người có đồ vật, tài liệu bị tạm giữ:………….
Về những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ, ông/bà: ………trình bày (2):
Chúng tôi đã tạm giữ những đồ vật, tài liệu trên để phục vụ công tác điều tra. Việc lập biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu kết thúc hồi ……… giờ ……… ngày………. tháng ……… năm
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này lập thành bốn bản, một bản giao cho ông/bà………..; một bản gửi cho Viện kiểm sát…………; một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu; một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU ĐIỀU TRA VIÊN NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
THAM KHẢO THÊM: