Quy định về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn. Bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp.
Quy định về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn. Bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp.
Ngày 07 tháng 6 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 23/2016/QĐ-TTg quy định về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản. Theo đó, có một số quy định cần chú ý như sau:
Các trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
Căn cứ vào Điều 3, Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
"1. Phục vụ hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội (sau đây gọi tắt là hoạt động đối ngoại cấp nhà nước).
2. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam có quy mô và ý nghĩa đặc biệt cấp quốc gia, Bộ, ngành, địa phương.
3. Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia".
Như vậy, bảo vật quốc gia sẽ được đưa ra nước ngoài trong các trường hợp:
– Phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;
– Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam;
– Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia.
Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
Điều 4, Quyết định 23/2016/QĐ-TTg có quy định:
"1. Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật di sản văn hóa
2. Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
3. Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.
4. Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
5. Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
6. Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
7. Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản".
Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
Căn cứ vào Điều 5, Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài sẽ bao gồm:
– Văn bản xác nhận đồng ý hoặc văn bản đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định sau:
+ Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài nhằm phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước: Văn bản xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
+ Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài nhằm thực hiện chương trình hợp tác quốc tế để giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Việt Nam hoặc thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoặc bảo quản bảo vật quốc gia: Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-TTg).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-TTg).
-. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực
– Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm quốc tế từ phía tiếp nhận bảo vật quốc gia khi đưa ra nước ngoài.
– Bản thuyết minh nội dung trưng bày, giới thiệu bảo vật quốc gia đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc bản thuyết minh mục đích và kết quả dự kiến của việc nghiên cứu, bảo quản đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu hoặc bảo quản.
– Văn bản thỏa thuận giữa bảo tàng ngoài công lập hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia với bảo tàng công lập là đại diện trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài đối với bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập hoặc sở hữu tư nhân.