Quy định về việc chia cổ tức trong công ty cổ phần. Quyền của cổ đông phổ thông.
Quy định về việc chia cổ tức trong công ty cổ phần. Quyền của cổ đông phổ thông.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Tôi vào làm việc tại công ty thương mại Phủ Quỳ từ năm 2002. Đến 12/2003 thì công ty cổ phần hóa. Tôi và một số cổ đông khác nữa có số cổ phiếu là 222 cổ phiếu. Đến năm 2014 chúng tôi có 7 thành viên xin nghỉ không lương do hoàn cảnh khó khăn nhưng cổ phần chúng tôi vẫn giữ nguyên tại công ty. Cổ tức hàng năm chúng tôi vẫn được nhưng với tỉ lệ rất thấp. Nhưng vào cuối năm 2016 vừa qua công ty có bán môt số ki ốt trước đây kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm thu về hàng tỷ đồng, công ty chia cho các cổ đông "LỚN" 86% cổ phần. Còn lại là 56% và một số thấp hơn nữa, còn 7 cổ đông chúng tôi không đươc thông báo, không được biết và không được chia lợi tức. Chúng tôi hỏi thì công ty bảo trả lương tháng 13 cho nhân viên mà những người nghỉ hưu rồi cũng được nhận. Vậy em muốn hỏi luật sư là công ty có làm sai luật không? Và các cổ đông như chúng em có kiện đươc không? Và kiện như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của cổ đông phổ thông như sau:
“Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty; […]”
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần. Cổ đông phải chịu các nghĩa vụ và được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty; theo đó, thì một trong những quyền của cổ đông là được trả cổ tức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn và một số cổ đông có cổ phần trong công ty thương mại Phủ Quỳ, năm 2003 bạn và 7 cổ đông xin nghỉ không lương nhưng vẫn có cổ phần trong công ty; cuối năm 2016 vừa qua công ty có bán môt số ki ốt trước đây kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm thu về hàng tỷ đồng có chia lợi tức cho các cổ đông nhưng không chia cho bạn và 6 cổ đông xin nghỉ như vậy là không đúng pháp
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“Điều 161. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện”.
Như vậy, trong trường hợp bạn không được chia cổ tức theo quy định hoặc Điều lệ công ty, bạn có quyền khởi kiện công ty theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu đáp ứng các điều kiện trên.