Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh? Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh?
Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà Nước chấp hành của Hội đồng nhân dân. Vậy cơ cấu của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là gì? Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin do
Cơ sở pháp lý: Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Luật sư
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố
Căn cứ theo quy định tại Điều 41. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định cụ thể:
” Điều 41. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.”
Như chúng ta đã biết thì theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra để tổ chức thi hành các quyết định của Hội đồng nhân dân cùng cấp và chính sách, pháp luật, văn bản của cấp trên. Có thể nói, Hội đồng nhân dân là cơ quan ra quyết định và ủy ban nhân dân là cơ quan có trách nhiệm hiện thực hóa quyết định đó trong thực tiễn. Ủy ban nhân dân không phải là cơ quan quyết định về các vấn đề của địa phương, đó là thẩm quyền của Hội đồng nhân dân mặc dù ủy ban nhân dân có thể đề xuất hoặc tham mưu Hội đồng nhân dân trong quá trình thảo luận, ra quyết định. Chính vì vậy tính chất của ủy ban nhân dân là tính chấp hành. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành động.
Như vậy dựa trên quy định chúng tôi đưa ra như trên thì cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có Ủy ban nhân dân tnahf phố gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên và cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh. Theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và cơ quan nhà nước cấp trên.
Theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có 17 cơ quan chuyên môn, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố
Căn cứ theo quy định tại điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định cụ thể:
” 1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.”
Như chúng ta đã biết thì ủy ban nhân dân có thể hiểu đây là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ủy ban nhân dân nói chung là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Theo đó nhân dân địa phương sẽ bầu ra người đứng đầu Ủy ban nhân dân là chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định cụ thể và chúng ta có thể hiểu cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài trên khu vực quản lý thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
Kết luận: Như theo quy định chúng tôi đưa ra như trên và dựa theo quy định trên thực tế hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh có thể thấy vẫn chưa phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và còn tồn tại, hạn chế một số mặt hạn chế như về công tác tham gia xây dựng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh còn thiếu chủ động; việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng, nhất là về kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản có lúc còn mang tính hình thức; hoạt động giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều kiến nghị thông qua hoạt động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác hòa giải ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; một số đại biểu Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh chưa làm tròn trách nhiệm của người đại biểu dân cử, chưa dành thời gian cần thiết cho hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh chưa thường xuyên tiếp công dân theo quy định.