Giá trị của quyền sử dụng đất là giá trị xác định bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích đã được xác định cụ thể trong một thời gian sử dụng cụ thể và người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất đó. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định ở đâu?
Mục lục bài viết
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
Nghị định Số: 57/VBHN-BTC quy định về thu tiền sử dụng đất quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ như sau:
– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
– Mục đích sử dụng đất.
– Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
+ Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức theo quy định và đối với việc
+ Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật) và các cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Trường hợp hộ gia đình và các cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh với các thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình và các cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
+ Hộ gia đình và các cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất và nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật.
– Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi và vùng cao, dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác nhau được pháp luật quy định
2. Miễn tiền sử dụng đất:
Nghị định Số: 57/VBHN-BTC quy định về thu tiền sử dụng đất Tại Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất quy định: Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp đó là:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở và đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công, các hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, và nhà ở cho người phải di dời do thiên tai
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. Viêc Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Việc Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm và các tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Như vậy, các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất là trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn, Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng theo quy định. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở, và các trường hợp khác theo quy định. Thực hiện đầy đủ các thủ tục và hồ sơ về miễn tiền sử dụng đất.
3. Giảm tiền sử dụng đất:
Căn cứ Nghị định Số: 57/VBHN-BTC quy định về thu tiền sử dụng đất Tại Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất quy định đó là Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở theo quy định của pháp luật và đối với Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
– Theo đó Việc Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công theo quy định
– Về thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Như vậy, Giảm tiền sử dụng đất được quy định cụ thể về Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định của pháp luật. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp được quy định, về thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.
4. Quy định điều kiện, trình tự thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Việc miễn giảm tiền sử dụng đất được quy định cụ thể dưới những trình tự, thủ tục, hồ sơ như sau:
4.1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm.
b) Giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) đất làm nhà ở (bản sao). Trường hợp thất lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (bản chính).
c) Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
Việc nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
4.2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
Trình tự thủ tục do Bộ tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện và cho phép, đồng ý miễn, giảm quyền sử dụng đất.
4.3. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm:
Căn cứ hồ sơ, phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định; Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm. Trên cơ sở đó, Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Cơ sở pháp lý: Nghị định Số 57/VBHN-BTC Năm 2019 quy định về thu tiền sử dụng đất quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất