Giấy triệu tập bị can là gì? Quy định về triệu tập bị can? Triệu tập bị can Tiếng Anh là gì? Mục đích của việc triệu tập bị can? Công an triệu tập nhưng không đến có sao không? Quyền và nghĩa vụ của bị can trong tố tụng hình sự?
Để phục vụ công tác điều tra, coong tác điều tra, cơ quan, người tiến hành tố tụng trong một số trường hợp sẽ ra quyết định triệu tập bị can. Pháp luật hình sự quy định về triều tập bị can như thế nào? Khi Công an triệu tập nhưng không đến có sao không? Để giải đáp những vấn đề pháp lý trên, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Dương Gia:
1. Giấy triệu tập bị can là gì?
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS. Trong tố tụng hình sự,
Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Giấy triệu tập là văn bản pháp lý có nội dung yêu cầu bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Đây là nghĩa vụ của bị can đối vối các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Quy định về triệu tập bị can
Điều 182, Bộ luật tố tụng hình sự quy định về triệu tập bị can với nội dung như sau:
” Điều 182. Triệu tập bị can
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.”
3. Triệu tập bị can Tiếng Anh là gì?
Quy định về triệu tập bị can Tiếng Anh là: “Summoning of suspects”.
4. Mục đích của việc triệu tập bị can
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, việc triệu tập bị can được tiến hành nhằm phục vụ công tác điều tra tìm ra sự thật của vụ án.
Thông qua biện pháp điều tra hỏi cung bị can, cơ quan, người tiến hành tố tụng có thể tìm kiếm, củng cố chứng cứ phạm tội để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Quy định về hỏi cung bị can trong vụ án hình sự
– Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
– Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản. Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
– Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
– Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Thẩm quyền ra quyết định triệu tập bị can
Thẩm quyền ký và sử dụng giấy triệu tập bị can thuộc về Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán
5. Công an triệu tập nhưng không đến có sao không?
Với tư cách là bị can của vụ án hình sự, khi nhận được giấy triệu tập, bị can bắt buộc phải đến. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
Như vậy sẽ có hai trường hợp xảy ra khi bị can không có mặt theo giấy triệu tập:
– Trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
Trong trường hợp này, nếu bị can đưa ra được lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến cho bị can không thể có mặt theo giấy triệu tập được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, cơ quan điều tra sẽ có những biện pháp xử lý chi tiết.
– Trường hợp vắng mặt có biểu hiện trốn tránh nghĩa vụ
Nếu thấy bị can vắng mặt và có biểu hiện của sự trốn tránh nghĩa vụ thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
+ Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử
+ Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải
+ Quyết định áp giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự
Trường hợp bị can bỏ trốn thì ra quyết định truy nã
Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định về truy nã bị can với nội dung như sau:
” Điều 231. Truy nã bị can
1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.”
6. Quyền và nghĩa vụ của bị can trong tố tụng hình sự
Khi trở thành bị can của một vụ án hình sự, bị can, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can phải nắm rõ quyền và nghãi vụ mà mình được trao để từ đó có thể giải quyết những vấn đề pháp lý một cách có lợi nhất cho bản thân.
Điều 60 BLTTDS quy định tương đối chi tiết về quyền và nghĩa vụ của bị can với nội dung như sau:
“Điều 60. Bị can
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”