Hiện nay, trong công tác thu hồi đất của Nhà nước bao gồm rất nhiều quy trình, trong đó là việc trích đo đất đai để tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng. Vậy quy định về quy trình đó như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về giải phóng mặt bằng:
Giải phóng mặt bằng có thể hiểu là quá trình thực hiện công việc bao gồm di dời các công trình xây dựng và dân cư trên khu đất nằm trong quy hoạch thuộc diện thu hồi đất nhằm phục vụ cho công tác cải tạo hay mở rộng, xây dựng mới công trình, dự án.
Giải phóng mặt bằng là công tác bắt buộc khi Nhà nước thực hiện các dự án buộc phải thu hồi đất, cụ thể trong các trường hợp thu hồi đất sau:
Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
– Xây dựng căn cứ quân sự.
– Xây dựng ga, cảng quân sự.
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân.
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Thứ hai, thu hồi đất nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội vì mục tiêu chung của quốc gia, công cộng:
– Thực hiện các dự án quan trọng của quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất.
– Các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, gồm các dự án sau:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia.
+ Các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Các dự án có kết cấu hạ tầng kỹ thuật mang cấp quốc gia như: hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải.
– Các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng với kết cấu hạ tầng mang tính chất địa phương như: công trình thu gom, xử lý chất thải; giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị.
+ Dự án xây dựng trụ sở của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên.
+ Dự án xây dựng các công trình mang tính chất phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng như: các dự án tái định cư; nhà ở xã hội; nhà ở cho sinh viên; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;…
+ Dự án khai thác khoáng sản được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền (lưu ý trừ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản).
+ Dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; các cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hay các xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới.
Thứ ba, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất cũng như có nguy cơ đe dọa tính mạng đến con người.
2. Quy định về trích đo đền bù giải phóng mặt bằng mới nhất:
Để phục vụ việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ) phải lập thiết kế kỹ thuật – dự toán đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc lập phương án thi công đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất bị thu hồi, ảnh hưởng để xác định phạm vi, diện tích đo đạc cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, thiết kế kỹ thuật – dự toán đo đạc bao gồm những nội dung cụ thể sau:
– Sự cần thiết phải đo đạc lập bản đồ địa chính.
– Các cơ sở pháp lý.
– Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc.
– Nêu rõ đặc điểm về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
– Cập nhật đầy đủ tình hình công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương. Các hiện trạng cũng như khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác.
– Thực trạng về các nguồn nhân lực, các trang thiết bị kỹ thuật, các năng lực thực hiện dự án cũng như công trình đo đạc bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương.
– Thiết kế và giải pháp kỹ thuật.
– Tổ chức thực hiện.
– Dự trù kinh phí thực hiện.
– Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.
Phương án thi công gồm các nội dung chính sau:
– Các căn cứ để lập ra phương án.
– Tóm tắt đầy đủ các mục tiêu cũng như yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ và khối lượng công việc.
– Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện.
– Kinh phí để thực hiện.
Tuy nhiên, đối với những thửa đất chưa được đăng ký đất đai (không phải cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính) mà có phần diện tích lớn nằm ngoài phạm vi thu hồi, ảnh hưởng thì không nhất thiết phải đo vẽ trọn thửa mà tùy vào yêu cầu của từng dự án để xác định cụ thể phạm vi đo vẽ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán hoặc trong phương án thi công.
3. Quy trình giải phóng mặt bằng:
Bước 1:
Đây là cơ sở đầu tiền để tiến hành giải phóng mặt bằng. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thời gian đảm bảo cho việc thông báo thu hồi đất là chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp; đối với đất phi nông nghiệp là chậm nhất 180 ngày.
Bước 2: Tiến hành thu hồi đất:
Thẩm quyền thhu hồi đất đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện.
Trường hợp thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hay thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Sau đó, người sử dụng đất có trách nhiệm phối kết hợp với cơ quan Nhà nước trong việc kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất.
Đối với trường hợp, người sử dụng đất không có thiện chí tiến hành theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Thực hiện lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau đó tiến hành trình trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Tiến hành chi trả bồi thường.
Bước 6: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có):
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không thực hiện giao đất sau khi có quyết định thu hồi đất thì tiến hành cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: