Nếu một sự cố cháy xảy ra sẽ gây thiệt hại rất nặng nề về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Mục lục bài viết
1. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là gì?
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định phải chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định thực hiện, hành vi vi phạm đó chính là vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại nghiêm trọng.
2. Quy định về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
“Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này không là chủ thể đặc biệt, tức không cần điều kiện khác như chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn hay chủ thể là người thi hành công vụ, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự là có thể là chủ thể của tội phạm này.
Tại Điều 12 của Bộ luật hình sự quy định về độ tuổi của chủ thể như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy, người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này do vô ý và không có trường hợp phạm tội nào thuộc trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng. Và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cũng phải có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi, không ở trong trạng thái mất năng lực tại thời điểm phạm tội.
Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm:
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy. Hiện nay, các quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định trong
Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm:
Về hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Biểu hiện của hành vi vi phạm là không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Không thực hiện là không làm những quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy mà lẽ ra phải làm. Thực hiện không đúng là tuy có thực hiện nhưng thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện sai các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Hậu quả: Hậu quả của hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy vừa là dấu hiệu bắt buộc vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc. Đối với trường hợp là dấu hiệu bắt buộc thì hậu quả tối thiểu đó chính là làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Đối với trường hợp là dấu hiệu không bắt buộc thì khoản 4 của Điều luật này quy định như sau: “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời”. Như vậy, trong trường hợp này, thiệt hại thực tế chưa xảy ra, nên đây chính là trường hợp hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc
Để xác định hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy cần phải căn cứ vào các văn bản do Nhà nước quy định về phòng cháy, chữa cháy (Luật phòng cháy, chữa cháy và
Theo quy định của Luật phòng cháy chữa, chữa cháy thì biện pháp cơ bản trong phòng cháy, chữa cháy bao gồm: Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy; thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời. Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy; tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan; thống nhất chỉ huy điều hành chữa cháy. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình. Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy. (Điều 14; Điều 30; Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy)
Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là do vô ý, tức là người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
4. Hình phạt của tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm với trường hợp làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (Khoản 1)
– Phạt tù từ 05 năm đến 08 năm với trường hợp làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. (Khoản 2)
– Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với trường hợp làm chết 03 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. (Khoản 3)
– phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm với trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời (Khoản 4)
– Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.