Quy định về tố giác tội phạm. Quyền, nghĩa vụ tố cáo tội phạm của công dân và thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Quy định về tố giác tội phạm. Quyền, nghĩa vụ tố cáo tội phạm của công dân và thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2011 về Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, thì:
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;
e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 31 Luật tố cáo 2011:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Tại Điều 101 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 về Tố giác và tin báo về tội phạm quy định:
Công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Người tố giác tội phạm sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 7 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003 về Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân:
Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật.
Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Người tố giác tội phạm và người thân thích của họ sẽ được các cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ khi có yêu cầu bằng văn bản.
Như vậy, khi thấy các hành vi phạm tội xảy ra, có dấu hiệu tội phạm, công dân có thể đến trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo cho cơ quan điều tra; viện kiểm sát; toà án hoặc với chính quyền địa phương để các cơ quan này xem xét giải quyết.
Khi tố giác tội phạm với cơ quan có thẩm quyền và có yêu cầu bảo vệ bằng văn bản, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác và người thân thích của họ sẽ được các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ, đồng thời mọi thông tin cá nhân, bút tích của người tố giác tội phạm sẽ được giữ bí mật.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Tính hợp pháp của đơn tố cáo
– Phát tán hình ảnh, clip của người khác lên mạng nhằm mục đích tố cáo
– Quy định về việc lắp biển quảng cáo trong phạm vi an toàn giao thông
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hình sự miễn phí
– Tư vấn về tội hiếp dâm theo quy định bộ luật hình sự
– Luật sư tư vấn về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính