Khái quát chung về vũ khí? Quy định về thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao? Một số quy định về vũ khí thể thao? Một số các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ:
Vũ khí là loại trang bị khá quan trọng đối với các hoạt động an ninh, quốc phòng hay thể thao. Trong bối cảnh hiện nay thì vũ khí được sử dụng để tăng hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động như săn bắn, tội phạm, thực thi pháp luật, tự vệ và chiến tranh. So với các phương tiện thông thường như gậy, đá, gạch đều có thể sử dụng làm vũ khí thì cũng có nhiều vật được thiết kế rõ ràng cho mục đích sát thương, một trong số đó là vũ khí thể thao. Để đảm bảo vai trò của vũ khí thì pháp luật đã ban hành những quy định khá chi tiết về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về vũ khí:
Vũ khí được hiểu như sau:
Vũ khí được pháp luật quy định cụ thể là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất. Hiện nay, vũ khí bao gồm các loại sau đây: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
2. Quy định về thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao:
Theo Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
– Bước 1: các chủ thể có yêu cầu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Cụ thể:
+ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ sau đây: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao
+ Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ sau đây: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong trường hợp làm mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
– Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì nộp 01 bộ tại
– Bước 3: Tiếp nhận, xử lý yêu cầu:
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Đối với trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cần lưu ý các vấn đề sau đây:
– Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao sẽ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn năm năm. Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
– Nếu vũ khí thể thao là vũ khí thô sơ thì phải được khai báo theo quy định của pháp luật.
– Đối với thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Việc sử dụng vũ khí thể thao trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn và cần tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải. Vũ khí thể thao sẽ cần phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao. Pháp luật cũng quy định các loại vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
3. Một số quy định về vũ khí thể thao:
Vũ khí thể thao được pháp luật quy định là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:
– Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này là vũ khí thể thao.
– Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu là vũ khí thể thao.
Các đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:
– Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân sẽ được trang bị vũ khí thể thao.
– Học viện, trường Công an nhân dân sẽ được trang bị vũ khí thể thao.
– Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao sẽ được trang bị vũ khí thể thao.
Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ đề nghị sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
+ Văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị.
+ Văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
+ Bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
– Bước 2: Nộp hồ sơ:
Hồ sơ quy định cụ thể bên trên sẽ được lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
– Bước 3: Tiếp nhận, xử lý yêu cầu:
+ Pháp luật quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị. Đối với trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Giấy phép trang bị vũ khí thể thao sẽ có thời hạn 30 ngày.
Cần lưu ý đối với thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Một số các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 5 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017 cụ thể bao gồm:
– Pháp luật nghiêm cấm cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Pháp luật nghiêm cấm hành vi cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Trên đây là các hành vi cụ thể bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ. Nếu các cá nhân hay tổ chức vẫn cố tình vi phạm và thực hiện các hành vi được nêu cụ thể bên trên thì tuỳ vào tính chất, mức độ của hành vi sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.