Sổ đỏ là căn cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Thông qua sổ đỏ cho biết được diện tích sử dụng, nguồn gốc đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn quyền sử dụng đất ... để người sử dụng đất sử dụng đất sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Thực tế nhiều trường hợp sổ đỏ được cấp bị sai mục đích sử dụng đất. Vậy quy định về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Sổ đỏ cấp sai mục đích có bị thu hồi?
- 2 2. Các trường hợp không phải thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng đất:
- 3 3. Thủ tục thu hồi đất đối với sổ đỏ cấp sai mục đích:
- 4 4. Thẩm quyền thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích:
- 5 5. Không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về sổ đỏ cấp sai phải làm gì?
1. Sổ đỏ cấp sai mục đích có bị thu hồi?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 106
– Nhà nước thực hiện thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện được cấp, không đúng diện tích đất, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ các trường hợp mà người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này không đúng mục đích sử dụng đất sẽ bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các trường hợp không phải thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng đất:
Căn cứ khoản 5 điều 87
Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai mục đích sử dụng đất nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, với trường hợp người sử dụng đất lần đầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì người sử dụng đất có quyền kiến nghị để yêu cầu được cấp lại sổ. Tuy nhiên nếu người sử dụng đất đã thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất này cho cá nhân khác thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ không bị thu hồi.
Khi có thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thì việc xử lý thiệt hại được thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất mà gây ra thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
3. Thủ tục thu hồi đất đối với sổ đỏ cấp sai mục đích:
Khi phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không đúng quy định, căn cứ theo Khoản 56 Điều 2
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì tiến hành kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do về việc cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
+ Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện người sử dụng đất gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai. Căn cứ tại Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:
+ Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp sau khi đã xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thực hiện thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì phải tiến hành kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do về việc cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định.
Như vậy trọng trường hợp khi phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai mục đích thì sẽ bị thu hồi lại và người có quyền sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích:
Căn cứ Khoản 3 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ra quyết định thu hồi sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể là:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
5. Không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về sổ đỏ cấp sai phải làm gì?
Căn cứ điểm đ khoản 4 điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về việc giải quyết thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai mục đích thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2014 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Còn đối với trường hợp thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;