Quy định về Căn cước công dân? Quy định về thời hạn và phí cấp đổi thẻ căn cước công dân? Có thể không cần về nơi thường trú để làm Căn cước công dân?
Hiện nay, pháp luật đã quy định về việc người dân thực hiện thay đổi chứng minh nhân dân và căn cước công dân số sang căn cước công dân có gắn chíp điện tử. Cùng với việc thay đổi này thì cơ quan nhà nước thực hiện việc thu hồi và xóa bỏ sổ hộ khẩu. Vì căn cước công dân có gắn chíp điện tử có đã số định danh và thay thế cho sổ hộ khẩu. Vậy quy định về thời hạn và phí cấp đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
–
–
1. Quy định về Căn cước công dân
Trên cơ sở quy định của Luật Căn cước công dân có quy định tại khoản 1 Điều 19 đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân là: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Bên cạnh đó, tại Điều 21 của Luật này cũng có quy định về thời hạn đổi lại thẻ căn cước công dân với các mốc độ tuổi như sau: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Cũng dựa theo quy định của Luật Căn cước công dân được quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân quy định số thẻ căn Cước công dân là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân. Do đó theo quy định này thì mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác. Mã định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.
Không những thế mà thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau tại khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014. Do đó trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân có thể sẽ thay thế được hộ chiếu.
2. Quy định về thời hạn và phí cấp đổi thẻ căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Luật Dương Gia cho mình hỏi, mình đi làm căn cước công dân thì cán bộ cho biết có 2 kiểu 1 là làm thường (nôp phí 45 nghìn) và làm nhanh thì nộp phí 350 nghìn. Mình làm thường, nay đã được 1 tháng 15 ngày vẫn chưa nhận được căn cước công dân mình nghe cán bộ nói làm nhanh thì 7-8 ngày là có rồi, còn làm thường như mình phải mất hơn 2 tháng mới có căn cước công dân. Mình thắc mắc có luật nào quy định phí làm nhanh, làm thường căn cước công dân không? Và làm như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, hiện nay không có quy định về phí làm nhanh, làm thường thẻ căn cước công dân. Việc làm của cán bộ bạn nêu trên không đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, Căn cứ Điều 25 Luật căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
” Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy, thời hạn hẹn của cơ quan công an khi cấp thẻ căn cước công dân cho bạn quá hạn theo quy định Luật căn cước công dân 2014. Để đảm bảo quyền lợi của bạn, bạn có quyền làm đơn tố cáo tới cơ quan công an nơi bạn cấp thẻ căn cước công dân để yêu cầu giải quyết.
Lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019.
Mức thu lệ phí cụ thể như sau:
– Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Về nhiều trường hợp được miễn phí khi cấp thẻ Căn cước công dân
Tại khoảng 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân quy định: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí.
Tại điểm a khoản 3 Điều 32: Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
Công dân không phải nộp lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau: Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; trường hợp thẻ Căn cước Công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định; đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Ngoài ra, có một số đối tượng được miễn phí khi làm Căn cước công dân.
Thủ tục làm Căn cước công dân khá đơn giản
Để làm Căn cước công dân, công dân cần điền vào Tờ khai làm Căn cước công dân gắn chip. Nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ Công an so sánh thông tin Tờ khai với Cơ sở dữ liệu này. Nếu chính xác sẽ tiếp hành chụp ảnh, lăn tay… Nếu thông tin chưa chính xác, công dân cung cấp các giấy tờ để cán bộ so sánh, đối chiếu…
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào hoạt động, người dân phải mang theo Sổ hộ khẩu. Nếu thông tin Sổ hộ khẩu thiếu hoặc chưa chính xác, người dân mới cần mang theo Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.
3. Có thể không cần về nơi thường trú để làm Căn cước công dân
Hiện nay, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động, người dân cần về nơi thường trú để cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong hầu hết mọi trường hợp. Tuy nhiên, căn cứ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi làm ăn xa và không thể trở về nơi đăng ký thường trú để làm căn cước công dân thì có thể trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; cấp lại khi thẻ bị hư hỏng không sử dụng được là những trường hợp có thể thực hiện tại Công an cấp tỉnh của bất cứ địa phương nào.
Ngoài ra, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào hoạt động, công dân có thể đến bất cứ cơ quan nào dưới đây để làm thẻ (Điều 26 Luật Căn cước công dân):
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, có thể thấy tằng việc Thông tư 07/2016/TT-BCA ra đời đã phần nào giải quyết được hết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình người dân không thể làm thẻ căn cước công dân và việc đi lại khó khăn nhất là việc đi lại trong thời covid lại càng trở nên kho khăn hơn nữa. tông tư này đã trở thành cơ sở pháp lý để cho người dân muốn làm lại thẻ căn cước chông dân biết được bảo về quyền và lợi ích của mình, cũng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình
Theo điểm b khoản 1 Điều 9