Người bị buộc tội có quyền nhờ người bào chữa nên họ cũng có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là người bào chữa?
Căn cứ Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định người bào chữa được hiểu là người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc được chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền và đăng ký bào chữa được người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận.
Đối tượng người bào chữa bao gồm: luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện của người bị buộc tội, trợ giúp viên pháp lý (trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý).
Theo quy định, những đối tượng sau đây sẽ không được tham gia bào chữa, bao gồm:
– Người tham gia vụ án với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người định giá tài sản, người dịch thuật, người phiên dịch.
– Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó.
– Người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó.
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích.
– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Quy định về thay đổi, lựa chọn hoặc từ chối người bào chữa:
2.1. Quy định về chỉ định người bào chữa:
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa khi người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa, cụ thể:
– Bị can, bị cáo bị buộc tội về tội có quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.
– Người bị buộc tội có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
– Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa.
2.2. Quy định về thay đổi, từ chối người bào chữa:
Về quyền từ chối và yêu cầu thay đổi người bào chữa, những đối tượng sau đây sẽ có quyền, bao gồm:
– Người đại diện của người bị buộc tội
– Người bị buộc tội.
– Người thân thích của người bị buộc tội.
Lưu ý: bắt buộc phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và phải được lập thành biên bản đưa vào hồ sơ vụ án khi thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp trong giai đoạn điều tra, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ, khi đó Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
Nếu như rơi vào trường hợp phải chỉ định người bào chữa thì người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Khi đó việc thực hiện chỉ định người bào chữa sẽ thực hiện như sau:
+ Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa.
+ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Cơ quan tố tụng phải lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội khi phát sinh việc từ chối người bào chữa.
3. Thủ tục, quy trình đăng ký bào chữa:
Về nguyên tắc, người bào chữa phải thực hiện đăng ký bào chữa khi tham gia tố tụng.
Bước 1: Xuất trình giấy tờ:
Giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện đăng ký bào chữa như sau:
– Người bào chữa là luật sư thì phải xuất trình được Thẻ luật sư; Giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội (bản sao chứng thực).
– Người đại diện của người bị buộc tội: xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (bản sao chứng thực); giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội.
– Người bào chữa là Bào chữa viên nhân dân: xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và bản sao có chứng thực; văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
– Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý: Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư; văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Người bào chữa được chỉ định thì cần phải có các giấy tờ sau đây:
– Người bào chữa là Luật sư:
+ Xuất trình Thẻ luật sư và bản sao có chứng thực.
+ Văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề.
+ Hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân.
– Bào chữa viên nhân dân:
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và bản sao có chứng thực.
+ Văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
– Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý:
+ Xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư và bản sao có chứng thực.
+ Văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ.
Nếu như không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì sẽ tiến hành vào sổ đăng ký bào chữa.
Sau đó, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ.
Thực hiện lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp nếu như không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
4. Các trường hợp từ chối đăng ký bào chữa:
– Thuộc đối tượng không được bào chữa:
+ Người tham gia vụ án với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người định giá tài sản, người dịch thuật, người phiên dịch.
+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó.
+ Người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó.
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích.
+ Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
(căn cứ khoản 5 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự).
5. Người bào chữa có những quyền và nghĩa vụ nào?
Thứ nhất, về quyền:
Người bào chữ có quyền được gặp, hỏi người bị buộc tội.
Khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can sẽ có mặt.
Trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác: người bào chữa có mặt.
Được báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác.
Được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình.
Được quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tố tụng, người giám định hay người đinh giá tài sản, người phiên dịch,…
Được đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định.
Được thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo yêu cầu.
Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,…
Thứ hai, người bào chữa phải đảm bảo các nghĩa vụ sau:
Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa, ngoài trừ lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
Không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
Phải có trách nhiệm tôn trọng sự thật.
Khi có giấy triệu tập tại Tòa phải có mặt theo quy định.
Phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong trường hợp chỉ định người bào chữa.
Khi thực hiện bào chữa, không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết.
Những thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà biết khi bào chữa thì không được phép tiết lộ, ngoại trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, …
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật tố tụng hình sự 2015.