Trong quá trình tập sự, người tập sự hoàn toàn có quyền thông báo về việc tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng khi có lý do chính đáng. Vậy câu hỏi đặt ra: Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về vấn đề tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng?
Mục lục bài viết
1. Quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng:
1.1. Các trường hợp tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, có thể tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng khi rơi vào một trong các trường hợp cụ thể sau đây:
– Người tập sự vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do chính đáng mà cần phải tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng và có thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của pháp luật nơi mình đang tập sự hành nghề công chứng trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự hành nghề;
– Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động vì nhiều lý do khác nhau, có thể do khách quan hoặc do chủ quan, hoặc do công chứng viên hướng dẫn tập sự phải tạm dừng việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng mà người tập sự không có đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, hoặc có thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng;
– Nhìn chung thì người tập sự hành nghề công chứng có thời gian tập sự là 12 tháng sẽ được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần theo quy định của pháp luật, mỗi lần không quá 06 tháng, người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là sáu tháng thì sẽ được tạm ngừng tập sự một 01 không quá 06 tháng theo quy định;
– Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng để đảm bảo quyền lợi cho người tạm ngừng tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng sẽ được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký lại tập sự theo quy định của pháp luật.
1.2. Trình tự thực hiện tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng:
Nhìn chung thì quá trình tạm dừng tập sự hành nghề công chứng sẽ phải trải qua những giai đoạn cơ bản sau đây:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người tập sự hành nghề công chứng phải thông báo bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng nơi mà mình đang tập sự, trong đó nêu rõ lý do chính đáng về việc tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng, người tập sự hành nghề công chứng cũng cần phải thông báo chậm nhất trong khoảng thời gian là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự. Người tập sự có thể nộp văn bản thông báo thông qua nhiều cách thức khác nhau:
– Nộp trực tiếp đến cơ sở tập sự;
– Nộp thông qua hệ thống bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng nơi đang tập sự.
Bước 2: Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở tư pháp trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật hiện nay là 05 ngày làm việc sau khi người tập sự tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng.
Bước 3: Sở tư pháp sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nơi nhận tập sự thì sẽ xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự hành nghề công chứng muốn tạm ngừng tập sự thì phải gửi thông báo trước bao lâu?
Căn cứ Điều 5 của Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, có quy định tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau:
– Người tập sự việc lý do sức khỏe hoặc vì lý do chính đáng mà cần phải tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng và có thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của pháp luật nơi mình đang tập sự hành nghề công chứng trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự hành nghề;
– Nhìn chung thì người tập sự hành nghề công chứng có thời gian tập sự là 12 tháng sẽ được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần theo quy định của pháp luật, mỗi lần không quá 06 tháng, người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là sáu tháng thì sẽ được tạm ngừng tập sự một 01 không quá 06 tháng theo quy định;
– Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng để đảm bảo quyền lợi cho người tạm ngừng tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng sẽ được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký lại tập sự theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy, nếu các chủ thể đang tiến hành hoạt động tập sự hành nghề công chứng tại một tổ chức công chứng, nhưng nay muốn tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng thì phải thông báo bằng văn bản đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mà mình đang tập sự thông qua nhiều hình thức khác nhau (có thể nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua con đường bưu chính) trong thời gian chậm nhất là 05 ngày trước ngày tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng.
3. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng nhiều lần có bị chấm dứt tập sự hành nghề công chứng không?
Theo Điều 6 của Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, có quy định về các trường hợp chấm dứt tập sự hành nghề công chứng như sau:
– Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị chấm dứt tập sự hành nghề công chứng:
– Tự chấm dứt tập sự hành nghề công chứng theo nhu cầu và mong muốn của bản thân;
– Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ trường hợp các chủ thể làm việc tại Phòng công chứng) sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan và đơn vị trực thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, hoặc sỹ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong các cơ quan và đơn vị trực thuộc công an nhân dân Việt Nam;
– Không còn thường trú trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Bị kết án theo bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật này còn vi phạm;
– Tiến hành hoạt động tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết hạn tạm ngừng tập sự theo quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng mà không tiếp tục tập sự hành nghề công chứng;
– Bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề công chứng tại Sở tư pháp;
– Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra còn có thể thấy, trong thời hạn theo quy định của pháp luật hiện nay cụ thể là 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày người tập sự hành nghề công chứng chấm dứt tập sự, thì tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự sẽ cần phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền đó là Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật hiện nay là 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, thì chủ thể có thẩm quyền đó là Sở tư pháp sẽ phải ra quyết định chấm dứt tập sự đồng thời tiến hành hoạt động xóa tên người tập sự nó ra khỏi danh sách tập sự của Sở tư pháp. Quyết định chấm dứt tập sự sẽ được gửi đến cho người tập sự, gửi đến tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và gửi đến Bộ tư pháp.
Như vậy thì có thể thấy, đối với những chủ thể đang tập sự tại một tổ chức công chứng nhận tập sự mà tạm ngừng tập sự quá số lần quy định của pháp luật thì sẽ bị chấm dứt tập sự hành nghề công. Quy định này được đánh giá là phù hợp vì nó sẽ đảm bảo tính răn đe và nghiêm chỉnh của những chủ thể tập sự trong lĩnh vực công chứng, lĩnh vực công chứng từ trước đến nay luôn được đánh giá là một trong những bản pháp lý vì thế đòi hỏi sự tập trung và đam mê với nghề một cách tận tụy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng năm 2018;
–
– Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.